EU sang Việt Nam kiểm tra việc khắc phục “thẻ vàng”

12:31 | 15/05/2018

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/5, đoàn kiểm tra của EU sẽ chính thức có buổi làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), một số địa phương ven biển, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản nhằm đánh giá lại các kết quả mà Việt Nam đã đạt được trong việc khắc phục "thẻ vàng" của Ủy ban châu Âu (EC).
eu sang viet nam kiem tra viec khac phuc the vang
Minh bạch, khách quan trong việc khắc phục thẻ vàng thủy sản Việt Nam

Ông Nguyễn Ngọc Oai - quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản - cho biết, ngày 15/5, đoàn kiểm tra của EU sẽ chính thức làm việc với Bộ NN&PTNT, một số địa phương ven biển, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản. Sau đó, đoàn sẽ làm việc với Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản. Cuối cùng đoàn kiểm của EU sẽ tổng hợp các kết quả đã làm việc tại Việt Nam và báo cáo với Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. Để phục vụ cho việc đoàn kiểm tra của EU sang Việt Nam, Tổng cục Thuỷ sản đã thành lập Văn phòng IUU; trong đó, có đầy đủ các tài liệu liên quan phục vụ cho buổi làm việc với EU.

Đánh giá về những kết quả Việt Nam đã đạt được trong việc khắc phục "thẻ vàng" của EC, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho rằng, đến nay, Việt Nam đã hoàn thiện từng bước khuôn khổ 9 khuyến nghị mà EC đưa ra để đảm bảo nghề cá trách nhiệm, bền vững. Các nội dung được đề cập trong 9 khuyến nghị đã được đưa vào Luật Thuỷ sản mà Quốc hội đã thông qua. Đây là bước tiến bộ lớn mà Việt Nam đã làm được thời gian qua để chúng ta khẳng định với EC và tiến tới nghề cá bền vững, có trách nhiệm, nâng cao thu nhập của ngư dân.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho hay, quan điểm của Bộ là các đơn vị thuộc Bộ khi làm việc với EU trên tinh thần trách nhiệm cao nhất, minh bạch nhất và công khai nhất; phải nói rõ những vấn đề đã làm được để EU có thể kiểm chứng. “Phía bạn có thể yêu cầu đến một số địa phương, làm việc với cơ quan quản lý nhà nước hoặc với doanh nghiệp, ngư dân, tại một số ngư trường, tinh thần thái độ của chúng ta là rất minh bạch. Cùng với đó, chúng ta sẽ hợp tác trên tinh thần cầu thị, trao đổi thẳng thắn những vấn đề Việt Nam làm được, ghi nhận những vấn đề về phía EU góp ý. Trên cơ sở kết quả đạt được trong giai đoạn vừa qua, chúng ta cần tiếp tục cố gắng để thời gian tới có chương trình hành động quyết liệt, sớm xây dựng được một nghề cá có trách nhiệm, phát triển bền vững, hội nhập” - Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nhấn mạnh.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cũng yêu cầu Tổng cục Thuỷ sản phải kiên trì, quyết liệt, theo dõi thường xuyên, cập nhật mọi hoạt động từ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ cho đến các tỉnh, hoạt động của ngành hàng và hoạt động của ngư dân. Từ đó, làm cơ sở phục vụ cho sự chỉ đạo của Bộ NN&PTNT nhằm tiến tới mục tiêu EC sẽ sớm gỡ "thẻ vàng" cho thuỷ sản Việt Nam.

Về việc quản lý, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho biết, đánh giá lại cơ sở vật chất phục vụ phát triển nghề cá bền vững như: bến cảng, cảng cá, khu neo đậu, thiết chế hạ tầng… để có kiến nghị với Chính phủ. Trong giai đoạn tới phải đầu tư bài bản, căn cơ để xây dựng nghề cá trách nhiệm, hiệu quả. Rà soát lại việc áp dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ thông tin… quản lý tàu thuyền, ngư trường để tập trung phát triển trong thời gian tới, đảm bảo phát triển nghề cá hiện đại.

Dự kiến, đoàn kiểm tra của EU sẽ sang làm việc trong 9 ngày (từ 15-23/5/2018).

Báo Công Thương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00