Ế ẩm vé máy bay Tết

10:42 | 07/12/2020

2,005 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ còn hơn 2 tháng nữa là đến Tết Tân Sửu 2021, hiện các hãng hàng không đã mở bán vé phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên, khác với mọi năm, hiện sức mua đang rất chậm, đặc biệt khi dịch Covid-19 có khả năng bùng phát đợt 3 nên người dân đang nghe ngóng trước khi đặt mua vé máy bay.

Theo khảo sát của phóng viên, trên các website của các hãng hàng không: Vietjet Air, Vietnam Airlines, Bamboo Airways, dù đã hết tuần đầu tháng 12/2020, lượng vé máy bay khứ hồi trên chặng TP Hồ Chí Minh - Hà Nội khởi hành vào ngày “vàng” 29 tháng Chạp năm Canh Tý và trở lại vào ngày 5 tháng Giêng năm Tân Sửu vẫn còn nhiều và giá bán thấp hơn cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, Vietjet Air đưa ra mức giá 6,3 triệu đồng/vé khứ hồi đã bao gồm thuế phí, Vietnam Airlines, Bamboo Airways dao động từ 6,5 - 6,9 triệu đồng/vé khứ hồi. Cũng trên đường bay này, hành khách đi và về sớm hơn 2 ngày, giá vé khứ hồi chỉ còn 4 triệu đồng. Cụ thể, khởi hành từ TP Hồ Chí Minh ngày 27 tháng Chạp, trở về ngày mùng 3 Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021, giá vé chỉ dao động từ 4,4 - 4,8 triệu đồng/vé khứ hồi.

Với chặng bay khứ hồi TP Hồ Chí Minh - Đà Nẵng khởi hành ngày 10/2/2021 và trở lại vào ngày 16/2/2021 theo lịch nghỉ Tết Nguyên đán, giá vé mà các hãng đưa ra đang ở mức trên 3,8 - 5 triệu đồng/vé khứ hồi bao gồm cả thuế, phí. Với những tuyến bay thấp điểm trong dịp Tết như Hà Nội - TP Hồ Chí Minh khởi hành vào 10/2 và trở lại vào 16/2/2021 có giá chỉ khoảng 1,5 - 1,8 triệu đồng/vé.

Thông tin tại các đại lý kinh doanh vé máy bay cho thấy, dù vé máy bay Tết đã bán được hơn một tháng nhưng lượng khách đặt mua vé sụt giảm 60 - 70% so với cùng kỳ. Nguyên nhân đa số người dân hiện nay đều chưa vội quyết định đặt vé do lo ngại tình hình dịch Covid-19 có nguy cơ tái phát. Đồng thời bão lũ diễn biến phức tạp nên thu nhập của đa số người tiêu dùng bị giảm sút, kéo theo nhu cầu đi lại trong dịp Tết Tân Sửu bằng đường hàng không sẽ ít hơn. Vì người dân chưa mặn mà mua vé máy bay đi lại trong dịp Tết Nguyên đán nên các đại lý vé máy bay lớn cũng chưa dám gom vé Tết như mọi năm.

Theo Báo Kinh tế & Đô thị

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00