Dữ liệu sẽ trở thành tài sản lớn nhất của doanh nghiệp

19:00 | 18/04/2019

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là khẳng định của ông Phí Anh Tuấn, Phó chủ tịch Hội Tin học TP HCM khi nói đến vấn đề số hóa trong doanh nghiệp.

Ông Tuấn lý giải, dữ liệu có ích cho doanh nghiệp ngày càng đa dạng và giá thành thu thập dữ liệu cũng đang giảm nhanh. Trong khi đó, xuất hiện ngày càng nhiều các công cụ hỗ trợ giúp con người phân tích dữ liệu nhẹ nhàng hơn, năng suất hơn và hiệu quả hơn, như trí tuệ nhân tạo (AI), Machine Learning (học máy), dữ liệu lớn (Big Data)…

du lieu se tro thanh tai san lon nhat cua doanh nghiep
Doanh nghiệp nên bắt đầu chuyển đổi số từ những việc nhỏ nhưng có tầm nhìn lớn

“Công nghệ thứ ba với nền tảng thứ ba sẽ giúp cho doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ vào sản xuất - kinh doanh với giá thành rẻ hơn, linh hoạt hơn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tạo ra một môi trường số hóa cho chính mình và sẵn sàng cho kết nối với doanh nghiệp khác trong hệ sinh thái số hóa”, ông Phí Anh Tuấn nói.

Đồng quan điểm, GS.TSKH Hồ Tú Bảo, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán (VIASM) cũng khẳng định, số hoá luôn là lợi thế cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong thời đại kỹ thuật số phát triển nhanh như vũ bão hiện nay.

Có thể thấy, trong kỷ nguyên 4.0, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ nhưng muốn xây dựng lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường, cải tiến sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường thì không thể nói “không” với chuyển đổi số, số hoá quy trình vận hành và quản lý trong doanh nghiệp của mình.

“Chuyển đổi số là con đường tất yếu phải đi, các doanh nghiệp cần hiểu rõ và có chiến lược theo đuổi hành trình một cách cụ thể. Đồng thời, cần nắm vững và có sự đầu tư đúng đắn cho những công cụ quan trọng của chuyển đổi số như: AI, khoa học dữ liệu, phân tích kinh doanh…”, GS.TSKH Hồ Tú Bảo khẳng định.

Nhiều doanh nghiệp đến nay vẫn lúng túng với kế hoạch số hóa. Trước vấn đề này, các chuyên gia trong ngành cho hay, doanh nghiệp không nên nghĩ Cách mạng Công nghiệp 4.0 phải là những điều to tát, thay vào đó nên bắt đầu chuyển đổi số từ những việc nhỏ nhưng có tầm nhìn lớn.

Chẳng hạn, các doanh nghiệp có thể bắt đầu từ việc số hóa tài liệu để hạn chế in ấn giấy tờ, hoặc số hóa quy trình giao việc, kiểm soát công việc với một giải pháp trên nền tảng đám mây. Trên cơ sở đó, tư duy về đổi mới sáng tạo trong tổ chức sẽ hình thành. Khi ấy hẳn tiếp tục nghĩ đến những ứng dụng lớn hơn như ERP, dữ liệu lớn, phân tích dữ liệu, AI, blockchain…

Bên cạnh đó, cũng có ý kiến cho rằng, muốn tăng mức độ đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp cần xây dựng một bộ phận khởi nghiệp ngay trong công ty, hoặc nên đầu tư vào các startup với những mũi nhọn về công nghệ mới. Cách làm này hiệu quả vì vốn đầu tư ít, trong khi các startup linh động, luôn cập nhật và nghiên cứu tốt công nghệ mới. Xu hướng của thế giới hiện nay là tạo ra một hệ sinh thái trong doanh nghiệp bằng cách hợp tác với những startup để đưa những đổi mới, sáng tạo về mặt công nghệ vào trong doanh nghiệp mình.

Lê Minh

du lieu se tro thanh tai san lon nhat cua doanh nghiepSố hóa doanh nghiệp là xu thế không thể đảo ngược
du lieu se tro thanh tai san lon nhat cua doanh nghiepHơn 1.500 nhà đầu tư tham dự "Ngày hội Blockchain Việt Nam 2019"
du lieu se tro thanh tai san lon nhat cua doanh nghiepỨng dụng công nghệ thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00