Dự án NMNĐ Thái Bình 2 vẫn còn vô vàn thách thức, cần tổ chức, quản lý tổng thể, chặt chẽ, đồng bộ để an toàn về đích

21:47 | 28/05/2022

16,791 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/5, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) Lê Mạnh Hùng đã dẫn đầu đoàn công tác Tập đoàn kiểm tra tiến độ và chủ trì giao ban công trường Dự án Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Thái Bình 2.

Cùng đi có Phó Tổng giám đốc Petrovietnam Phạm Tiến Dũng, lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn. Về phía Dự án có Trưởng Ban QLDA Nhiệt điện Dầu khí Thái Bình 2 Phạm Xuân Trường, Tổng Giám đốc PETROCONs Phan Tử Giang - Tổng thầu dự án, cùng đại diện lãnh đạo các nhà thầu trên công trường.

Dự án NMNĐ Thái Bình 2 vẫn còn vô vàn thách thức, cần tổ chức, quản lý tổng thể, chặt chẽ, đồng bộ để an toàn về đích
Đoàn công tác Tập đoàn kiểm tra tiến độ hạng mục cảng nhận than Dự án NMNĐ Thái Bình 2.

Hiện nay, Dự án NMNĐ Thái Bình 2 đang khẩn trương thi công các hạng mục lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị và chạy thử các hệ thống phụ trợ để tiến tới mốc đốt than lần đầu Tổ máy số 1. Để đốt than lần đầu, cần hoàn thành các hệ thống thiết bị cơ khí của toàn bộ nhà máy. Trong đó có khoảng 10 hệ thống chính gồm: Hệ thống vận chuyển than; Hệ thống thải xỉ; Hệ thống khí nén thải xỉ; Hệ thống nghiền than; Hệ thống SCR; Hệ thống lọc bụi tĩnh điện; Hệ thống khử lưu huỳnh; Hệ thống thổi bụi lò hơi; Hệ thống van an toàn và các hệ thống phụ trợ khác.

Đoàn công tác của Tập đoàn đã tập trung kiểm tra công tác thi công tại hiện trường của hệ thống vận chuyển than. Đây là hệ thống quan trọng trên đường găng tiến độ của mốc đốt than lần đầu Tổ máy số 1, có yêu cầu kỹ thuật về kết cấu thép rất cao, lượng công việc lớn và đặc biệt là thách thức rút ngắn tiến độ dự án gần 5 tháng so với kế hoạch ban đầu.

Dự án NMNĐ Thái Bình 2 vẫn còn vô vàn thách thức, cần tổ chức, quản lý tổng thể, chặt chẽ, đồng bộ để an toàn về đích
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng kiểm tra hệ thống băng chuyền tại kho than số 1.

Theo báo cáo của Ban QLDA và các nhà thầu tại buổi giao ban công trường, hầu hết các hệ thống đều được kiểm soát tốt tiến độ. Chỉ có hệ thống vận chuyển than có nguy cơ chậm tiến độ từ 1 - 2 ngày, nhà thầu DQS, PVC-MS… đang huy động thêm nhân sự, nỗ lực lấy lại tiến độ trong khoảng thời gian từ 28/5 đến 10/6/2022 để bàn giao các hạng mục đúng tiến độ đã cam kết.

Tính đến ngày 10/5, tình trạng mua sắm, cung cấp vật tư thiết bị phục vụ công tác lắp đặt, chạy thử đã cơ bản hoàn thành. Trong đó, vật tư, thiết bị do FLS Smidth cung cấp khoảng 3.000 tấn đã về công trường, sẵn sàng cho việc lắp đặt; vật tư do Tổng thầu PETROCONs và các nhà thầu mua sắm đã thực hiện được 6.755 tấn/6.755 tấn kết cấu thép (đạt 100% khối lượng).

Dự án NMNĐ Thái Bình 2 vẫn còn vô vàn thách thức, cần tổ chức, quản lý tổng thể, chặt chẽ, đồng bộ để an toàn về đích
Đoàn công tác Petrovietnam đốc thúc tiến độ hệ thống thải tro xỉ NMNĐ Thái Bình 2.

Tại buổi giao ban, lãnh đạo các nhà thầu vận hành chạy thử, xây lắp đã lần lượt báo cáo cập nhật công tác thi công các hạng mục chính của dự án. Trong đó nêu rõ các khó khăn, thách thức cần phải xử lý, hỗ trợ từ Ban QLDA cũng như Tổng thầu.

Thay mặt Ban QLDA và các nhà thầu, Trưởng Ban QLDA Phạm Xuân Trường nhấn mạnh quyết tâm tối ưu hóa các hạng mục công việc, không để lùi bất cứ mốc tiến độ nào. Đồng thời cho biết một số nhà thầu đang thực hiện một số hạng mục như hệ thống băng tải than, hệ thống máy nghiền than, cần cẩu than trên cảng… đang nỗ lực tăng tốc, rút ngắn thời gian hoàn thành.

Sau khi lắng nghe ý kiến của lãnh đạo các Ban Tập đoàn, Phó Tổng giám đốc Petrovietnam Phạm Tiến Dũng, Tổng Giám đốc Lê Mạnh Hùng biểu dương, ghi nhận sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trên công trường NMNĐ Thái Bình 2 để có nhiều chuyển biến về chiều sâu, sự đồng bộ triển khai về tổng thể Dự án.

Dự án NMNĐ Thái Bình 2 vẫn còn vô vàn thách thức, cần tổ chức, quản lý tổng thể, chặt chẽ, đồng bộ để an toàn về đích
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng chủ trì giao ban công trường Dự án ngày 28/5/2022.

Tổng Giám đốc Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh, dự án còn vô vàn khó khăn thách thức từ các mốc tiến độ, gần nhất là đốt than lần đầu Tổ máy số 1, đích cuối cùng là phát điện thương mại Tổ máy số 1 vào 30/11/2022 và Tổ máy số 2 vào ngày 31/12/2022.

Đồng chí Lê Mạnh Hùng yêu cầu Ban QLDA và Tổng thầu tiếp tục cập nhật tiến độ chi tiết mốc đốt than lần đầu Tổ máy số 1, xây dựng kế hoạch chạy thử đồng bộ và tối ưu đến khi phát điện thương mại Tổ máy số 1; Chú trọng hơn nữa công tác an toàn trên công trường; Rà soát tổng thể công tác vật tư, chuẩn bị sẵn sàng cho toàn bộ nhà máy chạy thử cũng như vận hành thương mại; Chuẩn bị nguồn nhân lực, tổ chức đội ngũ vận hành để tiếp nhận nhà máy…

Có thể thấy rằng, với sự quyết liệt, sâu sát, chỉ đạo cũng như động viên kịp thời của lãnh đạo Tập đoàn, quyết tâm, nỗ lực, đoàn kết của Ban QLDA, Tổng thầu và các nhà thầu phụ, những ngày qua Dự án NMNĐ Thái Bình 2 đã có sự chuyển biến rất rõ rệt. Tinh thần người lao động trên công trường, thiết bị máy móc, hệ thống quản trị dự án đã và đang được triển khai đồng bộ, nhịp nhàng, nỗ lực vượt qua các khó khăn, thách thức để hướng về đích.

Đào Mạnh Chung

Người lao động Dầu khí đang Người lao động Dầu khí đang "cháy" hết mình tại NMNĐ Thái Bình 2
Phát động thi đua 30 ngày đêm đốt than lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2 Phát động thi đua 30 ngày đêm đốt than lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2
NMNĐ Thái Bình 2 chính thức phát điện lên lưới điện quốc gia NMNĐ Thái Bình 2 chính thức phát điện lên lưới điện quốc gia
Thủ tướng Chính phủ làm việc, kiểm tra quá trình hoà lưới điện Tổ máy 1 NMNĐ Thái Bình 2 Thủ tướng Chính phủ làm việc, kiểm tra quá trình hoà lưới điện Tổ máy 1 NMNĐ Thái Bình 2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45