Dow Jones tăng hơn 1.100 điểm

09:02 | 11/03/2020

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phố Wall tăng mạnh trong phiên 10/3, khi nhà đầu tư kỳ vọng các nước công bố gói hỗ trợ để kiềm chế tác động kinh tế của Covid-19.

Chốt phiên 10/3, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 1.167 điểm, tương đương 4,9%, lên trên 25.000 điểm. S&P 500 cũng tăng 4,9% lên 2.882 điểm, đánh dấu phiên giao dịch tốt nhất kể từ 26/12/2018. Trong khi đó, Nasdaq Composite vượt gần 5% so với tham chiếu, lên mức 8.347 điểm.

dow jones tang hon 1100 diem
Nhân viên môi giới trong Sở giao dịch chứng khoán New York. Ảnh: Reuters

Cổ phiếu Facebook, Amazon, Apple, Netflix và Alphabet đều tăng hơn 4,8%. JPMorgan Chase và Home Depot dẫn đầu Dow Jones khi vượt 7% trên ngưỡng tham chiếu. Nhóm cổ phiếu công nghệ và tài chính giao dịch tích cực nhất trong S&P 500 với biên độ ít nhất 6% mỗi ngành. Cổ phiếu nhóm năng lượng cũng tăng hơn 4%.

"Các gói kích thích tài khóa sẽ là liều thuốc thu hẹp khoảng cách giữa những gì xảy ra trước và sau Covid-19", Brent Schutte - chiến lược gia đầu tư tại Northwestern Mutual Wealth Management đánh giá, "Nó chắc chắn không thể chữa khỏi bệnh viêm phổi, nhưng có thể chữa một số 'bệnh' của nền kinh tế". Theo ông, diễn biến phiên hôm qua cho thấy nhà đầu tư đang đánh giá xem liệu quy mô kích thích kinh tế đã đủ hay chưa.

Tổng thống Mỹ Donald Trump hôm qua thông báo sẽ thảo luận với Quốc hội về kế hoạch hỗ trợ nền kinh tế dưới tác động của Covid-19, như giảm thuế thu nhập và hỗ trợ người nhận lương theo giờ. Tuy nhiên, một số quan chức nói với CNBC rằng, Nhà Trắng vẫn chưa đưa ra những quyết sách cụ thể để đối phó với sự suy giảm kinh tế do Covid-19 gây ra.

"Dù chúng tôi tin rằng gói kích thích tài khóa sẽ được công bố, nhưng khi nào và phạm vi tác động ra sao vẫn là điều chưa chắc chắn", Ed Mills, nhà phân tích chính sách tại Raymond James, đánh giá.

Trên thị trường dầu, giá dầu thô tăng trở lại trong phiên 10/3, sau khi mất tới 30% đầu tuần sau vì Saudi Arabia khơi mào cuộc chiến giá. Giá dầu WTI trên sàn New York chốt phiên tăng 10,4% lên 34,36 USD mỗi thùng.

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cũng quay đầu tăng khi dòng tiền không còn quá tập trung vào các tài sản an toàn. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm tăng lên trên 0,6%, trong khi kỳ hạn 2 năm giao dịch ở mức 0,48%. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 30 năm cũng lấy lại mốc 1%, giao dịch quanh ngưỡng 1,133%.

Theo VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00