Dow Jones giảm tiếp gần 900 điểm

09:08 | 26/02/2020

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số chính của Phố Wall tiếp tục mất hơn 3%, khi dịch viêm phổi lan rộng khiến nhà đầu tư rời bỏ tài sản rủi ro.

Chốt phiên giao dịch ngày 25/2, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 879,44 điểm, tương đương 3,15%, lùi về sát ngưỡng 27.000 điểm. Phiên trước đó, chỉ số này đã giảm hơn 1.000 điểm.

S&P 500 mất hơn 3%, đóng cửa ở 3.128 điểm. Nasdaq Composite cũng giảm gần 2,8%, xuống còn 8.965,6 điểm.

Chỉ số đo lường sự biến động CBOE, thước đo sự sợ hãi trên thố Wall, có lúc vượt ngưỡng 30 lần đầu tiên. kể từ tháng 12/2018. Chốt phiên, chỉ số này dừng lại ở 27,85.

Chỉ số theo dõi ngành hàng không NYSE Arca Airline đóng cửa giảm 5%, đánh dấu mức giảm ba ngày lớn nhất kể từ tháng 10/2011. Cổ phiếu của Delta Airlines giảm 6%, khi hãng bay này dự kiến đình chỉ các chuyến bay Mỹ-Trung và từ bỏ kế hoạch mở rộng thị trường Hàn Quốc cho đến cuối tháng 4.

Dow Jones giảm tiếp gần 900 điểm
Nhân viên giao dịch trên sàn chứng khoán New York. Ảnh: Reuters

Chỉ 10 cổ phiếu của S&P 500 tăng trong phiên. Toàn bộ 11 nhóm ngành thuộc chỉ số này hôm qua đi xuống, mạnh nhất là năng lượng. Giá dầu hôm qua giảm hơn 4% của giá dầu.

Cổ phiếu Marriott International cũng giảm gần 8%. Các công ty du lịch khác như Tripadvisor giảm 4,7% và Norwegian Cruise Line Holdings mất 7,7%.

Tổng cộng, mức giảm trong 4 phiên gần đây của S&P 500 và Dow Jones là lớn nhất kể từ đợt bán tháo tháng 12/2018. Theo nhà phân tích Howard Silverblatt của S&P Dow Jones Indices, S&P 500 đã mất 2.138 tỷ USD vốn hóa thị trường trong bốn phiên gần nhất.

Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ lùi về mức thấp kỷ lục.

Nỗi lo về đại dịch leo thang sau khi Covid-19 lan sang Tây Ban Nha và hàng chục quốc gia, từ Hàn Quốc đến Italy, đang khiến giới đầu tư lo ngại về tác động đến kinh tế toàn cầu. AP trích lời một thành viên cấp cao của Ủy ban Olympic quốc tế cho biết ban tổ chức nhiều khả năng hủy bỏ Thế vận hội 2020 tại Tokyo thay vì hoãn hoặc lùi ngày.

"Thị trường nhận ra rằng dù tốc độ tăng các ca nhiễm mới có vẻ đang chậm lại, nó vẫn đang lan rộng trên toàn cầu", Shawn Cruz, giám đốc chiến lược tại TD Ameritrade cho biết.

Nhà đầu tư hy vọng tác động kinh tế của dịch Covid-19 sẽ được ngăn chặn trong quý I. Nhưng Cruz cho rằng việc này có thể kéo dài hết nửa đầu năm 2020, thậm chí hơn nữa.

Tính tới hết phiên giao dịch ngày thứ ba, Nasdaq Composite đã giảm 8,7% so với mức đỉnh thứ tư tuần trước. Dow Jones mất hơn 8,4% so với mức kỷ lục ngày 12/2. S&P cũng thấp hơn 7,6% so với mức đỉnh lịch sử. Tổng cộng, 314 cổ phiếu trong S&P 500 đã "nằm trong vùng điều chỉnh", giảm trên 10% so với mức đỉnh.

Khối lượng giao dịch trên các sàn chứng khoán Mỹ lên mức cao nhất kể từ cuối năm 2019, với 12,24 tỷ cổ phiếu được sang tay, so với mức trung bình 7,99 tỷ trong 20 ngày giao dịch gần nhất.

Theo VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00