Động lực tăng trưởng kinh tế

06:30 | 27/01/2021

140 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với mục tiêu tăng trưởng năm 2021 đã được Quốc hội thông qua là 6%, ngay trong ngày đầu tiên của năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.
Động lực tăng trưởng kinh tế
Nông sản được sơ chế trước khi xuất khẩu

Nhiều tổ chức quốc tế dự báo, năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thương mại và kinh tế toàn cầu vẫn còn rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Trong bối cảnh đó, kinh tế Việt Nam sẽ chưa thể đạt bứt phá mạnh mẽ như kỳ vọng.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, với nền tảng cơ bản tốt như xuất khẩu giữ được tăng trưởng, đầu tư công sẽ được đẩy mạnh trên cơ sở điều hành quyết liệt của Chính phủ và khung khổ pháp lý rõ ràng hơn; nguồn lực đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài khả quan; dịch Covid-19 được kiểm soát tốt..., nền kinh tế Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng tích cực.

Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2021, Tổng cục Thống kê đã xây dựng kịch bản, trong đó, nông, lâm nghiệp và thủy sản dự kiến tăng 2,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 7,9%; công nghiệp tăng 8,1%; dịch vụ tăng 5,3%.

Theo Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương, hiện nay động lực lớn nhất cho tăng trưởng GDP trước hết là công nghiệp đang phục hồi, tiếp đó đến nông nghiệp và dịch vụ. Năm 2020, tuy gặp nhiều khó khăn, song tăng trưởng công nghiệp khá tích cực, đây là nền tảng quan trọng để duy trì mức tăng trưởng của nền kinh tế.

Xuất khẩu là thước đo khá chính xác “sức khỏe” của sản xuất. Những giai đoạn trước đây, tăng trưởng GDP tương đương khoảng 1/2 mức tăng trưởng xuất khẩu, đến nay mức tăng trưởng xuất khẩu và GDP gần như tương đương nhau.

Có thể thấy, trong những tháng cuối năm 2020, hai chỉ số này khá tương đồng, trong đó xuất khẩu duy trì mức tăng trưởng tích cực dù trong thời điểm khó khăn nhất khi dịch Covid-19 bùng phát vào quý II/2020. Trong các tháng cuối năm, xuất khẩu tiếp tục duy trì tốc độ gia tăng khả quan, là động lực tích cực cho tăng trưởng GDP và giữ đà tăng trưởng trong năm 2021.

Động lực tăng trưởng kinh tế
Xe bus của Thaco xuất khẩu sang Philippines

Cùng với đó, thương mại dịch vụ tiếp tục xu hướng tăng, nhu cầu tiêu dùng trong nước cơ bản cũng đã hồi phục với nhiều hoạt động kích cầu nội địa được triển khai hiệu quả. Xuất khẩu tăng trưởng tích cực, giúp tăng mạnh xuất siêu. Khả năng thu hút vốn đầu tư FDI vẫn duy trì

TS Nguyễn Minh Phong: Cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản; kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu, nhất là hàng tạm nhập, tái xuất, hàng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; chủ động xây dựng các biện pháp ứng phó với những biến động bất lợi trên thị trường thế giới...

Theo Tổng cục Thống kê, ngành nông nghiệp có dấu hiệu tăng trưởng tốt từ quý III/2020 khi Việt Nam tạm thời kiểm soát được dịch tả lợn châu Phi, chăn nuôi lợn cả nước được khôi phục, tái đàn diễn ra nhiều ở những cơ sở có quy mô chăn nuôi lớn. Giá gạo và thị trường tiêu thụ nông sản ổn định... Dự kiến theo đà hồi phục này, ngành nông nghiệp sẽ tiếp tục là “trụ đỡ” cho kinh tế cả nước năm 2021.

Đặc biệt, khu vực doanh nghiệp đã có sự khởi sắc với số lượng doanh nghiệp thành lập mới và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động đều tăng.

Có thể thấy, động lực tăng trưởng là tổng hòa của nhiều yếu tố khác nhau, từ giải ngân vốn đầu tư công, tăng xuất khẩu, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phục hồi. Thêm vào đó, các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết bắt đầu phát huy hiệu lực sẽ giúp mở rộng phát triển sản xuất, phục hồi kinh tế. Cùng với đó, tiêu dùng nội địa được dự báo phục hồi từ năm 2021 sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế...

Bước vào năm 2021, Việt Nam khởi đầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025. Do đó, có nhiều yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, vừa phải hoàn thành các mục tiêu của năm 2021, vừa làm tốt công tác chuẩn bị, sẵn sàng triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của cả giai đoạn phát triển dài.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Thị Hương cho rằng, trong điều kiện bình thường, mục tiêu tăng trưởng 6% là hoàn toàn khả thi, nhưng trong điều kiện hiện tại, đây sẽ là thách thức không nhỏ, bởi năm 2021 là năm khởi đầu của kế hoạch 5 năm 2021-2025. Năm đầu tiên thông thường là năm có tính khuyến khích, thúc đẩy, làm động lực cho các năm kế hoạch tiếp sau. Do đó, ngay từ đầu năm, các bộ, ngành, địa phương cần xác định rõ mục tiêu tăng trưởng kinh tế là đặc biệt quan trọng, không chỉ tạo nên nền tảng vững chắc cho ổn định vĩ mô mà còn bảo đảm việc làm, thu nhập, tạo nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh...

Chuyên gia kinh tế, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, bước sang năm 2021, Việt Nam cần tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn. Bên cạnh đó, cần thúc đẩy mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh; phát triển mạnh thị trường trong nước... Việt Nam cần có cơ chế, giải pháp chính sách mạnh mẽ, quyết liệt hơn để tạo sức bật cho cả nền kinh tế, kích thích cả ba động lực tăng trưởng chủ yếu: Đầu tư, xuất khẩu và tiêu dùng, để phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

Thúy Hiền

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,400 ▲100K 67,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 67,300 ▲100K 67,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,921 16,021 16,471
CAD 18,005 18,105 18,655
CHF 27,390 27,495 28,295
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,556 3,686
EUR #26,421 26,456 27,716
GBP 31,067 31,117 32,077
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.7 161.7 169.65
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,279 2,359
NZD 14,763 14,813 15,330
SEK - 2,319 2,429
SGD 17,998 18,098 18,698
THB 633.59 677.93 701.59
USD #24,476 24,556 24,896
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 15948 15998 16404
CAD 18045 18095 18504
CHF 27626 27676 28094
CNY 0 3398.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27184
GBP 31239 31289 31748
HKD 0 3115 0
JPY 162.91 163.41 178.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18289 18289 18654
THB 0 645.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 12:45