Doanh nghiệp trong nước yếu thế tại các KCN

11:00 | 03/05/2013

559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mặc dù chiếm ưu thế về số lượng nhưng về quy mô và hiệu quả hoạt động thì doanh nghiệp trong nước tại các khu chế xuất – khu công nghiệp (KCX – KCN) trên địa bàn TP HCM vẫn tỏ ra “yếu thế” so với các doanh nghiệp FDI. Thông tin từ ông Nguyễn Tấn Định - Phó Ban quản lý các KCX – KCN TP HCM (HEPZA) trong cuộc trao đổi với phóng viên Petrotimes.

Petrotimes: Ông có thể cho biết về tình hình hoạt động hiện nay của các doanh nghiệp trong KCX – KCN  ở TP HCM?

Ông Nguyễn Tấn Định: Nhìn chung, các doanh nghiệp vẫn đang rất khó khăn nhưng cũng có một số dấu hiệu khởi sắc. Các doanh nghiệp bắt đầu đăng bảng tuyển công nhân mặc dù không ồ ạt như trước, chế độ chính sách cho người lao động cũng khá hơn.

Petrotimes: Như vậy, tình hình sản xuất của các doanh nghiệp cũng bắt đầu có khởi sắc, sự khởi sắc này ở các doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp trong nước, thưa ông?

Ông Nguyễn Tấn Định: Đối với các doanh nghiệp FDI, đa số có đơn hàng tương đối ổn định. Nếu năm ngoái có tình trạng doanh nghiệp phải cho công nhân làm một tuần 5 ngày, hoặc cho công nhân nghỉ 1 ngày hưởng lương 75% thì năm nay không còn tình trạng này, nhiều doanh nghiệp còn tổ chức tăng ca. Từ đầu năm đến nay có 38 doanh nghiệp tăng vốn với tổng số tiền gần 100 triệu USD. Điều này cho thấy tình hình sản xuất lạc quan hơn.

Với các doanh nghiệp trong nước, những doanh nghiệp lớn có mặt bằng, nhà xưởng thì hoạt động cũng tương đối ổn định, giảm hàng tồn kho. Một số doanh nghiệp ngưng hoạt động trước đây bắt đầu hoạt động trở lại. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đi thuê nhà xưởng vẫn đang hết sức khó khăn, hoạt động cầm chừng.

Petrotimes: Tại sao các doanh nghiệp FDI vẫn hoạt động tốt hơn so với doanh nghiệp trong nước?

Ông Nguyễn Tấn Định: Trong các KCX – KCN tại TP HCM doanh nghiệp FDI chiếm khoảng 40%. Tuy nhiên, đó toàn là những doanh nghiệp lớn, quy mô lao động chiếm khoảng 70%. Các doanh nghiệp FDI vẫn có nhiều lợi thế hơn các doanh nghiệp trong nước, họ là những công ty lớn có tiềm lực mạnh, được vay vốn ngoại tệ với lãi suất thấp, được sự hỗ trợ của các công ty mẹ ở nước sở tại nên có nhiều điều kiện thuận lợi để nâng cao sức cạnh tranh.

Ông Nguyễn Tấn Định, Phó Ban quản lý các KCX – KCN TP HCM

Petrotimes: Theo ông sự khởi sắc hiện nay của các doanh nghiệp có bền vững hay không?

Ông Nguyễn Tấn Định: Do doanh nghiệp đã “thấm đòn” khó khăn từ nhiều năm rồi chứ không phải năm nay mới khó khăn nên theo tôi những doanh nghiệp đã trụ lại được cho đến bây giờ có khả năng tồn tại và phát triển.

Petrotimes: Trong các KCX – KCN hiện nay, ngành nghề nào làm ăn hiệu quả nhất và ngành nào đang gặp khó khăn nhiều nhất?

Ông Nguyễn Tấn Định: Doanh nghiệp khó khăn nhiều nhất là doanh nghiệp ngành thủy sản. Các doanh nghiệp này hầu hết sản xuất hàng xuất khẩu sang Nhật, châu Âu nhưng hiện nay đang bị ép giá đầu ra từ việc chống bán phá giá; nguyên liệu thiếu hụt, giá cả không ổn định. Các doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng chứ không có lãi.

Các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô, dụng cụ y tế, phụ tùng điện tử hoạt động khá tốt.

Petrotimes: Ban quản lý các KCX – KCN đã có những biện pháp gì để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, thưa ông?

Ông Nguyễn Tấn Định: Hiện nay, ban quản lý áp dụng rất nhiều giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển như: tổ chức rà soát nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là tình hình hàng tồn kho, nhu cầu vay vốn, tình hình ngưng hoạt động, giải thể, thu hẹp sản xuất để kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp; cải tiến thủ tục hành chính; tổ chức các buổi đối thoại giữa doanh nghiệp với lãnh đạo thành phố để giải quyết các vướng mắc về: thuế, thủ tục hải quan, điện công nghiệp…; thực hiện chương trình kết nối giữa doanh nghiệp với ngân hàng để doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp.

Xin cảm ơn ông!

Mai Phương (Thực hiện)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00