Doanh nghiệp Mỹ tầm trung tìm đường rời Trung Quốc

09:36 | 05/12/2019

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn một nửa doanh nghiệp quy mô trung bình ở Mỹ được hỏi đang tìm cách đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đến những nơi khác ngoài Trung Quốc.

Các bluechip của Mỹ như Caterpillar, Deere và các công ty tiêu dùng như hãng đồ chơi Hasbro, Roomba - nhà sản xuất iRobot, đều bị ảnh hưởng nặng nề bởi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung.

Tuy nhiên, nhiều công ty quy mô trung bình đang nhận ra phải đa dạng hóa sản xuất khỏi Trung Quốc và hành động. Họ đã bắt đầu chuyển chuỗi cung ứng sang các khu vực khác ở châu Á và bán hàng nhiều hơn cho các nước khác để bù vào những gì không thể bán cho Trung Quốc.

Đây là kết quả khảo sát do Ngân hàng Umpqua, trụ sở chính tại Portland, bang Oregon (Mỹ) vừa công bố hôm thứ tư. Ngân hàng này đã khảo sát 550 CEO tại các công ty có doanh số hàng năm từ 10 triệu đến 500 triệu USD vào tháng 10. Theo đó, 72% cảm thấy không chắc chắn về tương lai của doanh nghiệp họ do căng thẳng thương mại với Trung Quốc.

Hơn một nửa cho biết đang tìm cách đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tại Mỹ và các thị trường quốc tế khác ngoài Trung Quốc. Gần 20% đang tìm kiếm khách hàng mới ở các thị trường khác, chủ yếu châu Âu và các khu vực khác ở châu Á, Mỹ Latinh và ngay tại Mỹ.

Doanh nghiệp Mỹ tầm trung tìm đường rời Trung Quốc
Khu vực bán hàng Mỹ nhập khẩu tại một siêu thị ở Thượng Hải, Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Dale Darling, Nhà sáng lập kiêm Chủ tịch Summit Premium Tree Nuts, một khách hàng của Umpqua, nói với CNN Business rằng vài năm trước, Trung Quốc là thị trường lớn nhất của công ty. Nhưng thuế quan đã thay đổi điều đó. Thuế mà Trung Quốc áp lên hạnh nhân và các loại hạt khác từ Mỹ đã tăng từ 15% đến 50%.

Vì vậy, công ty đã phải tìm kiếm khách hàng mới để bù đắp doanh số bị mất tại Trung Quốc. Họ bán thêm hạnh nhân, quả óc chó, quả hồ đào và quả phỉ cho Ấn Độ, Trung Đông và Tây Ban Nha.

Giám đốc ngân hàng Umpqua, Tory Nixon, cho biết các công ty cỡ trung bình như Summit Premium Tree Nuts nhanh nhẹn hơn các công ty lớn hơn trong nhóm Fortune 500. Vì vậy, ông không ngạc nhiên khi biết một số khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng đang tìm kiếm các quốc gia khác để sản xuất hàng hóa và nhắm mục tiêu thị trường tiêu thụ mới.

Nixon nói thêm rằng quyết định đa dạng hóa khỏi Trung Quốc ít liên quan đến chính trị và chiến tranh thương mại, mà liên quan nhiều hơn đến những bất lợi về sản xuất và tiêu thụ tại nước này mà hàng Mỹ gặp phải.

"Chi phí lao động đã tăng lên ở Trung Quốc trong nhiều năm và cũng đã có một số vấn đề trong kiểm soát chất lượng," ông nói.

Dale Darling đồng quan điểm. Ngay cả trước cuộc chiến thương mại, Trung Quốc đã khiến nông dân Mỹ phải tùy chỉnh theo nhiều yêu cầu và quy định. "Đã có nhiều rào cản hơn ở Trung Quốc. Cũng mất nhiều thời gian hơn để được trả tiền. Trung Quốc đã làm mọi thứ trở nên phức tạp hơn. Bây giờ, cuộc chiến thương mại càng thắt chặt mọi thứ", Darling nói.

Đó là lý do tại sao các công ty tầm trung phải nhanh nhẹn. Nixon cho biết các công ty tầm trung có thể di chuyển nhanh hơn so với các đối thủ lớn hơn bởi vì CEO, CFO và các giám đốc điều hành cấp cao khác của họ hiểu biết cặn kẽ hơn về chi tiết của tổ chức.

Tuy nhiên, Nixon nói ông rất ngạc nhiên khi phát hiện từ cuộc khảo sát là nhiều công ty tầm trung của Mỹ cho biết rất muốn đón nhận châu Âu như một khách hàng lớn hơn, để bù đắp doanh số bị mất từ Trung Quốc.

Ông suy đoán rằng các công ty Mỹ vẫn xem châu Âu là một khu vực tương đối ổn định, gần gũi hơn châu Á. Và điều đó có thể bù đắp cho những lo ngại về Brexit và tăng trưởng chậm chạp ở Đức.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼850K 74,250 ▼850K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼850K 74,150 ▼850K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 16:00