Doanh nghiệp cật lực trữ tiền mặt trong đại dịch

06:18 | 24/03/2020

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại dịch đang thúc đẩy một số công ty lớn nhất thế giới khẩn cấp cân đối lại thu chi để "sinh tồn" qua giai đoạn khó khăn.

Để đối phó với sự lây lan nhanh chóng của Covid-19 trên toàn thế giới, các nhà bán lẻ đã đóng cửa hàng. Các công ty trong nhiều lĩnh vực khác đã cho nhân viên làm việc tại nhà. Các nhà sản xuất đóng cửa nhà máy. Các chủ khách sạn bắt đầu sa thải nhân viên. Nhiều chính phủ đã áp đặt giới hạn với những cuộc tụ tập quy mô lớn để tránh lây lan dịch bệnh. Từ châu Âu đến Mỹ, nhiều công ty bắt đầu công bố cắt giảm chi phí, dừng mua lại cổ phần hoặc cắt giảm cổ tức và đề nghị các ngân hàng gia hạn khoản vay.

Ford cho biết hôm 19/3 rằng họ đang ngừng trả cổ tức để cố gắng bảo toàn số tiền mặt đang cạn kiệt. Nhà khai khoáng khổng lồ Freeport-McMoRan tuyên bố hôm hôm 23/3 sẽ cắt giảm cổ tức. Các nhà phân tích dự đoán một số công ty khai thác cũng sẽ nối bước.

Một số nhà bán lẻ ở Mỹ, bị giảm doanh thu sau khi đóng cửa hàng, đã đi vay hết hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp. Vào thứ sáu (20/3), Macy đã vay thêm trong 1,5 tỷ USD hạn mức được cấp và dừng chia cổ tức hàng quý. Vào thứ bảy (22/3), Best Buy cũng vay hết toàn bộ hạn mức 1,25 tỷ USD và dừng mua lại cổ phần. Tương tự, AT&T cũng đã dừng mua lại cổ phần để bảo toàn tiền mặt. Trong khi đó, General Electric cho biết sẽ cắt giảm 10% nhân viên mảng công nghiệp hàng không tại Mỹ.

Doanh nghiệp cật lực trữ tiền mặt trong đại dịch
Các bồn chứa dầu của hãng Enbridge tại Cushing, bang Oklahoma, Mỹ. Ảnh: Reuters

Giá dầu đã giảm một nửa trong vài tuần trở lại đây do tác động kép từ nhu cầu giảm lúc đại dịch và Saudi Arabia tăng nguồn cung. Điều này khiến các công ty dầu mỏ bị ảnh hưởng nặng nề. Đồng thời, Covid-19 cũng phá hủy ngành công nghiệp hàng không, với việc nhiều hãng hàng không giảm mạnh công suất và trì hoãn đặt hàng máy bay mới.

Occidental Petroleum đã cắt giảm cổ tức vào đầu tháng này. Trong khi đó, Total dùng 5 tỷ USD tiền tiết kiệm và vay thêm khoản 4 tỷ USD để bù đắp khoản thiếu hụt 9 tỷ USD dự kiến do giá dầu thấp hơn. Giá dầu thấp đang giúp ngành này đáp ứng yêu cầu về vốn lưu động, nhưng chính điều đó cũng làm tổn hại lợi nhuận của họ.

Shell đã dừng chương trình mua lại cổ phần trị giá 25 tỷ USD và cho biết hãng có kế hoạch cắt giảm chi tiêu để tăng cân đối tài chính. Các hoạt động đầu tư đã giảm 20%, xuống còn 20 tỷ USD.

"Sự kết hợp giữa nhu cầu dầu giảm mạnh và nguồn cung tăng nhanh dường như là chưa có tiền lệ, nhưng Shell đã vượt qua biến động thị trường nhiều lần trong quá khứ", Ben van Beurden, CEO Shell trấn an. Shell cho biết thanh khoản của họ vẫn mạnh với 20 tỷ USD tiền mặt và 10 tỷ USD hạn mức tín dụng chưa dùng đến.

Trong khi đó, Airbus đành từ bỏ kế hoạch tài chính vạch ra từ đầu năm và tăng hạn mức thấu chi tín dụng của mình lên 10,7 tỷ USD để đối phó với tác động tiêu cực của đại dịch. Hãng cũng rút lại đề xuất chia cổ tức năm 2019 với số tiền mặt 1,5 tỷ USD và dừng một khoản đóng cho quỹ hưu trí. Trong một tuyên bố hôm thứ hai (23/3), công ty nói đang có 23 tỷ USD thanh khoản.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45