Doanh nghiệp bà Thanh Phượng “gây sốt” bất chấp làn sóng chốt lời

14:24 | 15/10/2020

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán sáng 15/10 giao dịch "lình xình" với phần lớn cổ phiếu giảm giá. Tuy vậy, hai mã cổ phiếu liên quan đến bà Nguyễn Thanh Phượng là BVB và VCI vẫn tăng mạnh.

Cổ phiếu Bản Việt đồng loạt tăng giá mạnh

Cụ thể, cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) tăng 6,6% lên 39.000 đồng và BVB của Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) tăng tới 8,3% lên 13.100 đồng.

Cả hai mã này đều đã tiến rất sát đến mức giá trần. Mức trần của VCI là 39.150 đồng và mức trần của BVB là 13.900 đồng.

Chủ tịch Hội đồng quản trị, sáng lập viên Bản Việt (Viet Capital). Bà Phượng là thành viên sáng lập của Chứng khoán Bản Việt (Viet Capital Securities – VCSC) và Công ty Quản lý Quỹ Bản Việt (Viet Capital Asset Management – VCAM).

Bà đảm nhiệm vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của VCSC và VCAM kể từ thời điểm thành lập năm 2007. Bà Phượng cũng là Thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Bản Việt.

Doanh nghiệp bà Thanh Phượng “gây sốt” bất chấp làn sóng chốt lời - 1
Bà Nguyễn Thanh Phượng

Trong vai trò Chủ tịch, bà Phượng chịu trách nhiệm về định hướng tầm nhìn, quản trị chiến lược, hỗ trợ Ban Điều hành với mục tiêu đưa Viet Capital trở thành những đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trên thị trường.

Bà từng giữ chức vụ Phó Giám đốc Tài chính Công ty Liên doanh Holcim Việt Nam - thuộc Tập đoàn đa quốc gia Thụy Sĩ, một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Bà cũng từng giữ vai trò Giám đốc đầu tư của Công ty Vietnam Holding Asset Management.

Cổ phiếu Hoà Phát bứt phá, Hoàng Anh Gia Lai “bùng” thanh khoản

Mặc dù thanh khoản vẫn đạt mức cao nhưng thị trường chứng khoán sáng nay (15/10) vẫn chịu áp lực chốt lời mạnh. Các chỉ số giằng co, VN-Index chỉ quanh quẩn ở ngưỡng tham chiếu và đang giảm 0,65 điểm tương ứng 0,07% còn 939,53 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index tăng nhẹ 1,31 điểm tương ứng 0,95% lên 138,8 điểm và UPCoM-Index tăng nhẹ 0,1 điểm tương ứng 0,16% lên 63,23 điểm.

Độ rộng thị trường đã nghiêng hẳn về phía các mã giảm giá. Có tổng cộng 375 mã giảm, 17 mã giảm sàn so với 281 mã tăng, 30 mã tăng trần.

Bên cạnh đó, thị trường còn chịu áp lực lớn do một loạt cổ phiếu trụ cột như BID, VHM, VCB, MSN, VIC đều giảm giá.

HPG của Hoà Phát là cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến thị trường sáng nay, đóng góp 1,08 điểm cho chỉ số chính. TCB, CTG, GAS, PLX cũng diễn biến tích cực.

Cổ phiếu HAG sáng nay tăng lên 5.150 đồng và đang là mã được khớp lệnh mạnh nhất toàn thị trường với 25,4 triệu đơn vị. HPG cũng tăng lên 29.500 đồng sau thông tin kết quả kinh doanh quý 3 và giao dịch sôi động, khớp lệnh đạt hơn 20,1 triệu cổ phiếu.

Theo lưu ý của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) thì phiên hôm nay cũng là phiên đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 10. Điều này có thể khiến cho thị trường có thể xuất hiện các nhịp biến động mạnh, đặc biệt vào giai đoạn cuối phiên.

Ngoài ra, trong giai đoạn này, diễn biến thị trường được cho là vẫn tiếp tục bị chi phối bởi thông tin kết quả kinh doanh quý 3 của các doanh nghiệp, hoạt động cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư theo bộ chỉ số VN30 và VN-Diamond vào những tuần cuối tháng 10.

BVSC dự báo, VN-Index sẽ tiếp tục thử thách vùng kháng cự 940-945 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Thị trường sẽ vấp phải áp lực rung lắc, chốt lời mạnh khi tiếp cận vùng kháng cự này.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00