Điều ít biết về người đàn ông giàu nhất mọi thời đại

13:07 | 10/03/2019

790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được mệnh danh là người giàu nhất mọi thời đại, hoàng đế Mali ở thế kỷ thứ 14 được cho là sở hữu khối tài sản lên tới 400 tỷ USD.
Điều ít biết về người đàn ông giàu nhất mọi thời đại
Hoàng đế Mali Mansa Musa sở hữu kho vàng khổng lồ. (Ảnh: Pinterest)

Tạp chí Forbes của Mỹ vừa công bố danh sách những người giàu nhất thế giới. Theo đó, nhà sáng lập Amazon Jeff Bezos tiếp tục là người giàu nhất hành tinh với khối tài sản 131 tỷ USD. Với khối tài sản này, tỷ phú Bezos hiện là người giàu nhất lịch sử hiện đại, nhưng vẫn chưa phải người giàu nhất mọi thời đại. Ngôi vị người giàu nhất mọi thời đại vẫn thuộc về Mansa Musa, một vị hoàng đế ở Tây Phi vào thế kỷ thứ 14.

Năm 2012, trang web Celebrity Net Worth của Mỹ ước tính khối tài sản của hoàng đế Mali Mansa Musa khoảng 400 tỷ USD.

Tài sản “nhiều hơn bất cứ ai mô tả”

Hoàng đế Mansa Musa sinh năm 1280. Anh trai của ông, Mansa Abu-Bakr, thống trị đế chế cho đến năm 1312 và nhường lại ngôi.

Dưới thời của Musa, đế chế Mali mở rộng nhanh chóng đến những vùng đất giàu tài nguyên như vàng và và muối. Thời đó, theo ước tính, Mali chiếm gần một nửa số vàng của thế giới cổ đại. Tất cả đều thuộc sở hữu của hoàng đế.

Khi đó, các trung tâm giao dịch hàng hóa lớn, trong đó có trung tâm giao dịch vàng, đều nằm trên lãnh thổ do hoàng đế Masa cai quản, do vậy, ông cũng tích lũy được khối tài sản lớn từ hoạt động này. Cho đến khi qua đời vào năm 1337, ông tích lũy số của cải lớn đến mức “nhiều hơn bất cứ ai có thể mô tả”.

Cuộc hành hương xa xỉ

Năm 1324, hoàng đế Musa thực hiện một cuộc hành hương lớn đến Meca. Trong chuyến đi này, ông đã mang theo đoàn tùy tùng lên đến 60.000 người. Cuộc hành hương đó được ví như cuộc hành hương của cả một thành phố qua sa mạc.

Chưa dừng ở đó, hoàng đế Musa tiếp tục phô trương sự giàu có của mình khi đoàn hành hương dừng lại ở Cairo, Ai Cập. Hoàng đế Musa mạnh tay phân phát vàng trong 3 tháng ở lại Cairo. Tuy nhiên, hành động phóng khoáng này vô tình khiến giá vàng trong khu vực xuống đáy 10 năm, gây thiệt hại nặng nề với kinh tế Ai Cập nói riêng, với toàn khu vực nói chung. Vàng mất giá thời đó ước tính khiến Trung Đông thiệt hại kinh tế khoảng 1,5 tỷ USD.

Trên đường quay về sau cuộc hành hương, khi qua Ai Cập, hoàng đế Musa tìm cách giúp vực dậy nền kinh tế của nước này bằng cách rút bớt vàng khỏi lưu thông thông qua việc vay mượn lại của các ngân hàng Ai Cập.

Tuy nhiên, Lucy Duran, một nhà nghiên cứu sử học tại Trường nghiên cứu châu Phi ở London, cho rằng:”Ông ấy đã cho đi quá nhiều vàng của Mali trên đường đi… Nhiều người nghĩ rằng ông ấy đã lãng phí tài nguyên của đế chế ra bên ngoài”.

Theo Dân trí

Hé lộ bất ngờ về đám cưới triệu đô của tỷ phú Ấn Độ ở Phú Quốc
Chiếc ô tô VinFast đầu tiên lăn bánh, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng “chóng mặt”
Giới siêu giàu gia tăng, Việt Nam có 142 người có tài sản gần 7.000 tỷ đồng
“Đừng nói về tiền tỷ”: Doanh nhân Hoàng Kiều không còn được xếp hạng “giàu thế giới”
Chân dung 2 tân tỷ phú USD mới của Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00