Cổ phiếu Dầu khí

Điểm sáng trên thị trường chứng khoán đầu năm 2018

06:50 | 14/03/2018

915 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán đầu năm 2018 tiếp tục đón thêm nhiều thành viên mới niêm yết và đăng ký giao dịch trên sàn UpCom, trong đó những cái tên được nhà đầu tư quan tâm nhất là 3 doanh nghiệp lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN): Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power).

Đáng chú cả, cả 3 doanh nghiệp trên đều đạt được thành công lớn trong đợt IPO gần đây khi mà số lượng cổ phiếu chào bán ra công chúng đều được bán hết. Đặc biệt BSR, PVOIL còn có giá đấu trung bình cao hơn nhiều so với giá khởi điểm

Diễn biến giao dịch của nhà đầu tư cho đến thời điểm kết thúc ngày 7-3 cho thấy, mức độ kỳ vọng rất lớn của nhà đầu tư khi giá giao dịch của các cổ phiếu khi vừa chào sàn so với giá trúng đấu giá bình quân đều đem lại tỷ suất lợi nhuận lớn.

Ngày

Giá tham chiếu Giá đóng cửa Thay đổi(+-%) Giá cao nhất Khối lượng giao dịch
7/3/2018 20.200 24.200 +4.000(19,8) 27.500 8.138.900

BSR - Người mở đường

Là doanh nghiệp đầu tiên IPO và cũng là doanh nghiệp có cổ phiếu đầu tiên giao dịch trên sàn UpCom trong 3 “ông lớn” dầu khí, phiên IPO diễn ra ngày 17-1 đã chứng kiến cuộc đua tranh quyết liệt của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực lọc hóa dầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Toàn bộ 241,6 triệu cổ phiếu BSR đã được bán hết với mức giá thấp nhất 20.800 đồng/CP, cao hơn mức giá khởi điểm lên đến 42,5, còn mức giá trúng bình quân lên đến 23.043 đồng/CP, cao hơn 57,8% giá khởi điểm.

diem sang tren thi truong chung khoan dau nam 2018
Vào ngày 1-3, hơn 241 triệu cổ phiếu BSR đã chính thức được niêm yết và giao dịch với giá tham chiếu 22.400 đồng/CP. Cổ phiếu BSR nhận được sự quan tâm rất lớn khi nhà đầu tư đẩy giá cổ phiếu lên mức kịch trần 31.300 đồng/CP tương ứng mức tăng 40%.

Vào ngày 1-3, hơn 241 triệu cổ phiếu BSR đã chính thức được niêm yết và giao dịch với giá tham chiếu 22.400 đồng/CP. Cổ phiếu BSR nhận được sự quan tâm rất lớn khi nhà đầu tư đẩy giá cổ phiếu lên mức kịch trần 31.300 đồng/CP tương ứng mức tăng 40% và duy trì cho đến khi đóng cửa với khối lượng giao dịch lên tới 14,16 triệu cổ phiếu.

Trong 4 phiên giao dịch tiếp theo, do ảnh hưởng tiêu cực từ phía thị trường, cổ phiếu BSR dần giảm nhiệt những vẫn đang giao dịch quanh mức 30.000 đồng/CP (tăng 33,5% so với giá tham chiếu niêm yết) với khối lượng khá tốt trung bình trên 4,4 triệu cổ phiếu/phiên, qua đó cho thấy sự hấp dẫn của BSR đối với nhà đầu tư.

PVOIL - Mức sinh lời cao

Tương tự BSR, cổ phiếu OIL của PVOIL được nhà đầu tư săn đón trong đợt IPO, đã chính thức niêm yết trên sàn UpCom trong ngày 7-3 với mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên 20.200 đồng/CP. Trong phiên giao dịch đã có lúc cổ phiếu OIL tăng giá rất mạnh lên đến 27.500 đồng/CP (tăng 36,1% so với giá tham chiếu), tuy nhiên do ảnh hưởng từ thị trường chung, cổ phiếu OIL chỉ đóng cửa ở mức 24.200 đồng/CP, nhưng vẫn tăng tới 19,8% so với giá mở cửa. Khối lượng giao dich trên thị trường cũng đạt mức cao với 8,32 triệu cổ phiếu đươc chuyển nhượng ngay trong ngày đầu tiên (tương đương với hơn 4,2% tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết).

Cổ phiếu cổ phiếu OIL của PVOIL được nhà đầu tư săn đón trong đợt IPO, đã chính thức niêm yết trên sàn UpCom trong ngày 7-3 với mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên 20.200 đồng/CP.

Nhìn chung, cổ phiếu OIL vẫn đem lại mức sinh lời khá cao cho các nhà đầu tư ngay trong phiên giao dịch đầu tiên.

PV Power - Nhà đầu tư ngoại quan tâm

So với 2 cổ phiếu trên, cổ phiếu POW của PV Power lại ít được nhà đầu tư quan tâm hơn, tuy nhiên POW vẫn chào bán thành công toàn bộ số cổ phần với mức giá bình quân là 14.938 đồng/CP, chỉ nhỉnh hơn một chút so với giá khởi điểm.

Theo đó, cổ phiếu POW cũng có mức tăng thấp nhất trong số 3 “ông lớn” Dầu khí trong ngày đầu tiên niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán ngày 6-3-2018. Cổ phiếu POW có thời điểm tăng cao nhất, hơn 23%, lên 18.300 đồng/CP và đóng cửa ở mức 17.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh cổ phiếu đạt 9 triệu đơn vị.

diem sang tren thi truong chung khoan dau nam 2018
Cổ phiếu POW của PV Power có thời điểm tăng cao nhất, hơn 23%, lên 18.300 đồng/CP và đóng cửa ở mức 17.800 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh cổ phiếu đạt 9 triệu đơn vị.

Sau 2 phiên giao dịch, cổ phiếu POW hiện đứng ở mức giá 16.800 đồng/CP, chỉ còn tăng 15,9% so với mức giá tham chiếu 14.900 đồng/CP trong ngày giao dịch đầu tiên. Tuy nhiên, nếu so với thị trường chung, giá cổ phiếu POW vẫn ghi nhận mức tăng trưởng tốt hơn nhiều. Ngoài ra, POW còn nhận được sự quan tâm khá lớn của nhà đầu tư nước ngoài khi họ tiếp tục mua ròng hơn 2,7 triệu cổ phiếu trong 2 phiên giao dịch đầu tiên.

Những cơ hội đầu tư hấp dẫn

Theo đánh giá của Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI), cổ phiếu BSR nhận được sự quan tâm rất lớn của nhà đầu tư.

Với vị thế là nhà sản xuất lọc hóa dầu đầu tiên tại Việt Nam, công suất thiết kế đạt 6,5 triệu tấn/năm, sản phẩm chế biến chủ yếu là xăng dầu các loại, bảo đảm tới 30% nhu cầu trong nước, hoạt động của công ty đang ngày càng phát triển ổn định, hiệu quả kinh doanh nâng cao. Đặc biệt là việc Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước giảm tỷ lệ sở hữu, tạo điều kiện để các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sở hữu cổ phần tối đa trong công ty, nâng cao quản trị, minh bạch trong tương lai. Rõ ràng đây là một cơ hội đầu tư hấp dẫn mới cho nhà đầu tư trên thị trường, thanh khoản của cổ phiếu BSR sẽ ngày càng tăng lên.

diem sang tren thi truong chung khoan dau nam 2018

Trong khi đó, cổ phiếu POW của PV Power và OIL của PVOIL, cũng đã được thị trường đón nhận tích cực, giá cổ phiếu tăng mạnh trên 20% so với giá tham chiếu ngày đầu, khối lượng giao dịch đạt mức cao ngay từ phiên giao dịch đầu tiên.

diem sang tren thi truong chung khoan dau nam 2018

Trước ngày giao dịch đầu tiên, PV Power đã công bố tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2 tháng đầu năm 2018 với kết quả khả quan: Tổng sản lượng điện sản xuất đạt 3,559 triệu kWh, vượt 5% kế hoạch đề ra và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017. Doanh thu đạt 5,308 tỉ đồng, vượt 8% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế đạt 421 tỉ đồng, vượt 63% kế hoạch đề ra.

Tại PVOIL, sau khi thực hiện thành công IPO, đang bắt tay vào thực hiện kế hoạch bán vốn cho nhà đầu tư chiến lược. Với tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp nhất 35,1% vốn điều lệ và dành đến 44,72% cho nhà đầu tư chiến lược, đây là cơ hội rất lớn cho nhà đầu tư bên ngoài tham gia vào một doanh nghiệp kinh doanh phân phối xăng dầu có thị phần 22% trong nước. Đây cũng là tiền đề để tổng công ty thực hiện chiến lược phát triển mạnh mẽ của mình sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần với mục tiêu đạt 35% thị phần xăng dầu trong nước đến năm 2022.

Rõ ràng với những doanh nghiệp ngành Dầu khí có quy mô lớn, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, khi chuyển sang cổ phần, thì đây là cơ hội rất hấp dẫn cho nhà đầu tư trên thị trường.

Ngoài ra theo đánh giá từ các chuyên gia khác, các “ông lớn” Dầu khí này đều có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư nhờ lợi thế về quy mô, khả năng tăng trưởng trong tương lai.

Đánh giá của các chuyên gia chứng khoán

Ông Phan Việt Hưng - Chuyên gia phân tích cổ phiếu dầu khí, Phòng Phân tích Công ty CP Chứng khoán ACBS nhận xét: Tình hình tài chính BSR đã được cải thiện tích cực trong thời gian qua khi mà nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của BSR liên tục giảm từ mức 70,2% năm 2013 xuống còn 47,21% năm 2016. BSR sẽ không gặp khó khăn tài chính nào trong việc chi trả cũng như vay mượn thêm cho dự án nâng cấp mở rộng nhà máy. Ngoài ra, kế hoạch trả cổ tức 7%/năm trong giai đoạn 2018-2022 cũng sẽ được bảo đảm dựa trên lượng tiền mặt và dòng tiền hiện tại. Nhìn chung, cùng tiềm năng tăng trưởng dài hạn hấp dẫn và các lợi thế từ chính sách Nhà nước, ACBS khuyến nghị nên mua cổ phiếu BSR.

diem sang tren thi truong chung khoan dau nam 2018
Nhà máy Nhiệt điện Nhơn Trạch 2

Ông Trần Thăng Long - Giám đốc khối phân tích Công ty CP Chứng khoán BSC - phân tích: BSR được xếp vào nhóm cổ phiếu lớn, là nhóm cổ phiếu giá trị hơn là cổ phiếu tăng trưởng. Có khả năng BSR sẽ chuyển sang sàn giao dịch HSX và sẽ đáp ứng các tiêu chí để lọt vào rổ cổ phiếu giao dịch của các quỹ ETFS. Giá cổ phiếu BSR có thể đạt mức khoảng 40.000 đồng/CP trong năm 2018. BSC dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của BSR đạt lần lượt là 102.217 tỉ đồng (+27% yoy) và 8.341 tỉ đồng (-4% yoy), EPS năm 2018 là 2.690 đồng/CP (giữ nguyên so với báo cáo phân tích lần đầu của BSC).

diem sang tren thi truong chung khoan dau nam 2018
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

Bà Lê Thị Hải Yến - chuyên gia phân tích ngành Dầu khí, Trung tâm Nghiên cứu Công ty CP Chứng khoán KB Việt Nam - chia sẻ: BSR là doanh nghiệp có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai nhờ các yếu tố: Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm lọc dầu được dự báo tăng 4,4% từ năm 2015-2035. Tiêu thụ xăng dầu trên đầu người của Việt Nam ở mức thấp so với khu vực, chỉ khoảng 0,21 lít/người/ngày. Wood Mackenzie dự báo GDP Việt Nam tăng trưởng trung bình 5,3%/năm đến năm 2035 sẽ thúc đẩy các lĩnh vực vận tải, năng lượng… Chính sách thuế ưu đãi, bãi bỏ cơ chế thu điều tiết, tự chủ về giá bán từ 1-1-2017. BSR có quy mô lớn và đang tiếp tục mở rộng. Sau nâng cấp mở rộng, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tăng thêm 30% công suất, lên 8,5% triệu tấn dầu thô/năm, đồng thời tăng khả năng chế biến dầu chua nâng chất lượng sản phẩm từ Euro II lên Euro V. Đây là yêu cầu tất yếu và bảo đảm hoạt động trong dài hạn của BSR. Về lợi thế cạnh tranh, BSR còn có lợi thế về giá so với sản phẩm nhập khẩu nhờ bãi bỏ cơ chế thu điều tiết cho phép BSR chào hàng với mức giá cạnh tranh hơn sản phẩm nhập khẩu trong khi vẫn đảm bảo biên lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

BSR có quan hệ với các nhà phân phối, nhóm khách hàng lớn, bao gồm Petrolimex, PVOIL, Saigon Petro, Thanh Lễ và Dầu khí Đồng Tháp chiếm 73-84% doanh thu hằng năm của công ty. Việc tiêu thụ hết sản phẩm đầu ra không phải là vấn đề lớn với BSR. Việc thiết lập được mối quan hệ chiến lược với các khách hàng lớn giúp BSR quản trị doanh thu, lợi nhuận và kênh phân phối một cách hiệu quả hơn, thông qua tối ưu hóa sản lượng hàng tồn kho, cân đối sản xuất và nguyên vật liệu.

D.K

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,276 26,311 27,571
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,095 3,110 3,245
JPY 160.57 160.57 168.52
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,567 14,617 15,134
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.59 673.93 697.59
USD #24,564 24,644 24,984
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:45