Điểm mới của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ 1/7

08:06 | 26/06/2015

1,686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Có hiệu lực từ ngày 1/7, Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp có nhiều điểm mới thuận lợi hơn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) về những điểm mới của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, ngày 25/6 Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP HCM (ITPC) đã tổ chức hội nghị triển khai những điểm mới trong hai luật này.

Theo đó, Luật Đầu tư năm 2014 thay thế cho Luật Đầu tư năm 2005 với nhiều thay đổi quan trọng, đặc biệt là các quy định về cấm đầu tư, đầu tư có điều kiện và cải cách thủ tục hành chính về đầu tư. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng có nhiều điểm mới so với Luật Doanh nghiệp 2005, hướng tới tháo gỡ khó khăn, hạn chế, mở ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

Cụ thể, đối với Luật Đầu tư 2014, thay đổi quan trọng nhất là tạo lập cơ sở pháp lý minh bạch để bảo đảm quyền tự do đầu tư, kinh doanh của công dân trong các ngành, nghề mà Luật không cấm thông qua việc quy định rõ về ngành, nghề cấm đầu tư và đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Luật Doanh nghiệp bãi bỏ thủ tục về đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp

Trong đó, có 6 ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm: kinh doanh các chất ma tuý; kinh doanh các loại hoá chất, khoáng vật độc hại; mại dâm; kinh doanh mẫu vật của các loại thực vật, động vật hoang dã, mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; các hoạt động liên quan đến sinh sản vô tính trên người.

Bên cạnh đó, trên cơ sở rà soát 386 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành, Luật Đầu tư 2014 cũng rút gọn số ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện xuống còn 267 ngành, nghề, trên cơ sở bãi bỏ các ngành, nghề và điều kiện kinh doanh không hợp lý, không rõ ràng, tạo ra gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp.

Luật Đầu tư 2014 cũng cải cách mạnh mẽ về mặt thủ tục hành chính: bãi bỏ thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước; đơn giản hoá hồ sơ, trình tự, thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài với thời hạn tối đa là 15 ngày thay cho 45 ngày như trước đây.

Cùng với cải cách hành chính, Luật đã bổ sung, hoàn thiện một số quy định nhằm nâng cao trách nhiệm của nhà đầu tư như: bổ sung quy định về đảm bảo nghĩa vụ thực hiện dự án của nhà đầu tư dưới hình thức ký quỹ, về giám định chất lượng máy móc, thiết bị, công nghệ nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư; hoàn thiện quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư, giãn tiến độ đầu tư, tạm ngừng hoạt động đầu tư, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;…

Một điểm đáng chú ý nữa là việc cải cách quy trình thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, bãi bỏ yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để tách bạch hoạt động đầu tư theo dự án với hoạt động đăng ký kinh doanh. Theo đó, sau khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh như nhà đầu tư trong nước.

Đối với đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, Luật Đầu tư quy định trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc huy động vốn (bao gồm cả ngoại tệ), bổ sung một số quy định về thủ tục triển khai hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm giám sát nguồn vốn chuyển ra nước ngoài để đầu tư. Ngoài ra, Luật đã bổ sung hình thức đầu tư ra nước ngoài thông qua mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác và đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Luật cũng đã hoàn thiện quy trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Theo đó, Quốc hội chấp nhận chủ trương đầu tư đối với dự án có quy mô trên 20.000 tỷ đồng hoặc cần áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt; Thủ tướng Chính phủ chấp nhận chủ trương đối với dự án từ 800 tỷ đồng (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông: trên 400 tỷ đồng). Các dự án khác thực hiện theo quy trình đăng ký đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày.

Về Luật Doanh nghiệp, cải cách liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chỉ cần có những thông tin cơ bản về mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật. Về ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp tự khai và lưu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chủ động tiến hành hoạt động kinh doanh mới khi có đủ điều kiện và sau đó thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để lưu vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp cũng bãi bỏ yêu cầu về chứng chỉ hành nghề, xác nhận vốn pháp định trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp xuống tối đa không quá 3 ngày; kết hợp thủ tục đăng ký doanh nghiệp với đăng ký lao động và bảo hiểm xã hội; bãi bỏ thủ tục về đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, nhằm giảm chi phí, tạo cơ chế vận hành linh hoạt, hiệu quả cho quản trị doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp cũng quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn, điều kiện của người đại diện phần vốn nhà nước và người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; bổ sung quy định về yêu cầu công khai hoá thông tin với doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước theo thông lệ quốc tế; sửa đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn. Luật cũng xác định rõ tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập.

Luật cũng cho phép các công ty linh hoạt hơn trong lựa chọn mô hình tổ chức quản trị, đồng thời bổ sung quy định tạo thuận lợi hơn cho cổ đông theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý khi cần thiết nhằm tăng cường mức độ bảo vệ nhà đầu tư.

Mai Phương (theo Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00