Đi buôn vàng, doanh nghiệp Việt lãi thế nào?

12:07 | 10/07/2016

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường vàng càng sôi động thì các doanh nghiệp vàng dù thuộc sở hữu của nhà nước hay tư nhân càng lãi lớn.

Cùng với quá trình siết chặt hoạt động kinh doanh vàng để quản lý chất lượng, thị phần kinh doanh lĩnh vực này chủ yếu tập trung ở một số doanh nghiệp lớn như SJC, PNJ, DOJI, AJC, Phú Quý Gold, Bảo tín Minh Châu. Thực tế, đối với các nhà buôn vàng, giá vàng càng biến động, doanh thu và lợi nhuận của họ càng lớn. Trong khi các đại gia vàng miếng thu rất lớn nhưng lãi thấp thì các doanh nghiệp vàng nữ trang đã vượt lên.

Từ những cửa hàng đầu tiên năm 1992, đến nay Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) đã trở thành một ông lớn trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc, đặc biệt là vàng trang sức. Năm 2009-2011 là giai đoạn giá vàng Việt Nam duy trì ở mức cao, đạt đỉnh năm 2011 với 47,5 triệu đồng một lượng. Chính vì vậy doanh thu của đại gia này tăng trưởng mạnh, năm 2011 vượt 18.000 tỷ đồng. Thời điểm này, do mở rộng đầu tư nên lợi nhuận của PNJ duy trì ở mức trên 250 tỷ đồng. Sau khi đạt đỉnh năm 2011, giá vàng bắt đầu lao dốc, doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng suy giảm.

tin nhap 20160710120531
Giá vàng chênh lệch càng lớn với thế giới, doanh nghiệp càng được hưởng lợi.

Sang năm 2016, kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, giá vàng thế giới tăng cao và dự báo sẽ đạt mức cao nhất mọi thời đại. Giá vàng trong nước cũng đầy biến động, chênh lệch lớn với thế giới. Đây là cơ hội để các nhà buôn vàng có thể kiếm lời nhiều hơn. Cùng với việc đẩy mạnh kinh doanh vàng nữ trang, lợi nhuận sau thuế của PNJ nửa đầu năm 2016 tăng 116% đạt mức 304 tỷ đồng.

Thành lập năm 2010, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) là đại gia vàng bạc số một tại Việt Nam. Hiện công ty kinh doanh vàng miếng, trang sức, đá quý. Nhiều năm qua, kinh doanh của SJC luôn phụ thuộc vào biến động của giá vàng. Năm 2015, giá vàng không có nhiều biến động nên doanh thu công ty chỉ ở mức 18.036 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng chỉ 66 tỷ.

Năm 2011, giá vàng biến động dữ dội, người dân đổ xô xếp hàng đi mua vàng đã đẩy doanh thu của đại gia này lên tới 111.000 tỷ đồng (tương ứng 5,3 tỷ USD thời điểm đó), lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 269 tỷ. Sản lượng bán ra đạt 20 triệu tấn vàng.

Sau khi đạt đỉnh, giá vàng năm 2012 có dấu hiệu lao dốc, doanh thu SJC giảm xuống chỉ còn 72.000 tỷ đồng và đến năm 2013 là gần 28.000 tỷ, lợi nhuận sau thuế lần lượt ở mức 295 và 191 tỷ đồng. Năm 2014, doanh thu chỉ còn hơn 16.000 tỷ đồng.

SJC có doanh thu rất lớn nhưng lợi nhuận ở mức thấp do công ty chủ yếu kinh doanh vàng miếng. Lợi nhuận của mảng kinh doanh này khá khiêm tốn so với vàng nữ trang. Năm 2016, công ty đặt kế hoạch doanh thu gần 19.200 tỷ đồng, lợi nhuận 99 tỷ. Theo giới tài chính, giá vàng nửa cuối 2016 được dự báo có nhiều biến động nên doanh thu và lợi nhuận của SJC nhiều khả năng sẽ vượt kế hoạch.

Một đại gia vàng tư nhân khác là Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI cũng có doanh thu tăng mạnh năm 2011 với 30.000 tỷ đồng và tăng nhẹ trong những năm tiếp theo. Năm 2015, doanh thu tăng lên 40.000 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận không được DOJI tiết lộ.

Tổng công ty vàng Agribank Việt Nam (AJC) cũng là một ông lớn xâm nhập lĩnh vực này. Ngay từ năm 2008, công ty đã có doanh thu hơn 12.000 tỷ đồng với lãi gộp 116 tỷ. Thị trường cạnh tranh khốc liệt với sự vươn lên của các doanh nghiệp tư nhân, khiến doanh thu của AJC lao dốc mạnh. Năm 2014 giảm xuống chỉ còn 1.700 tỷ đồng, lãi trên 1,7 tỷ.

Như vậy, có một quy luật chung là khi giá vàng càng biến động, độ chênh lệch càng lớn với giá vàng thế giới, các doanh nghiệp trong nước sẽ lãi lớn. Tính đến 9/7, giá bán vàng SJC khoảng 37,6 triệu đồng, tăng hơn 4,3 triệu đồng so với đầu năm, trong khi mức giá của thế giới là 1.367 USD.

Trong những năm gần đây, đại gia vàng trong nước đã đẩy mạnh kinh doanh vàng nữ trang vì lãi lớn hơn. Tuy vậy, kinh doanh vàng nữ trang lại quay vòng vốn lâu, đòi hỏi tiềm lực tài chính lớn trong khi vàng miếng thu hồi vốn nhanh, ít rủi ro nhưng lãi thấp. Hiện PNJ đang nắm 25% thị phần vàng trang sức.

Ngoài ra, các doanh nghiệp ngành này còn chạy đua mở rộng hệ thống cửa hàng, chiếm lĩnh thị phần. Vị trí mở các cửa hàng vàng bạc, trang sức tập trung tại các trung tâm thương mại, mặt tiền đường của nhiều con phố lớn. Tính đến năm 2015, PNJ có 204 cửa hàng tại 45 tỉnh thành, DOJI là 32, SJC có 41 cửa hàng và Bảo Tín Minh Châu là 94.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 82,700
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 82,600
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 83.200
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 83.200
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 83.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 83.200
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 8,340
Trang sức 99.9 8,150 8,330
NL 99.99 8,200
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 83,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 83,100
Nữ Trang 99.99% 81,550 82,700
Nữ Trang 99% 79,881 81,881
Nữ Trang 68% 53,892 56,392
Nữ Trang 41.7% 32,139 34,639
Cập nhật: 04/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.62 16,712.74 17,249.62
CAD 17,832.98 18,013.11 18,591.76
CHF 28,314.22 28,600.23 29,518.97
CNY 3,454.21 3,489.11 3,601.73
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,697.36 32,017.54 33,046.05
HKD 3,105.04 3,136.40 3,237.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.84 165.50 173.41
KRW 16.07 17.85 19.37
KWD - 80,708.43 83,938.50
MYR - 5,815.95 5,943.04
NOK - 2,286.63 2,383.81
RUB - 247.66 274.17
SAR - 6,576.07 6,839.25
SEK - 2,352.07 2,452.03
SGD 18,627.61 18,815.76 19,420.19
THB 660.93 734.36 762.52
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 04/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24565 24565 24945
AUD 16604 16704 17266
CAD 17956 18056 18608
CHF 28666 28696 29490
CNY 0 3490.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26881 26981 27854
GBP 31989 32039 33142
HKD 0 3180 0
JPY 165.49 165.99 172.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18714 18844 19566
THB 0 692.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 08:00