Đề xuất nhà ở xã hội giá 15 triệu đồng/m2: Liệu có khả thi?

07:24 | 12/11/2020

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các chuyên gia bất động sản, 15 triệu đồng/m2 là mức giá tối thiểu cho nhà ở xã hội và khó lòng giảm sâu hơn nữa.

Trong phiên chất vấn tại Quốc hội mới đây, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Phạm Hồng Hà cho biết, ước tính vào năm 2020, cả nước cần khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội. Tuy nhiên, đến nay, nguồn cung mới chỉ giải quyết được 41,5%.

Trong đó, có 5,2 triệu m2 nhà ở xã hội, 2,8 triệu m2 cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và 2,3 triệu m2 cho công nhân ở khu công nghiệp.

Đề xuất nhà ở xã hội giá 15 triệu đồng/m2: Liệu có khả thi? - 1
Nhiều chuyên gia, doanh nghiệp BĐS cho rằng mức giá nhà ở xã hội 15 triệu đồng/m2 là hợp lý. Ảnh: Quân Đỗ

Để khắc phục sự khan hiếm của nhà ở xã hội, Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục xử lý thêm một số giải pháp căn cơ như rà soát, bổ sung các quy hoạch, tạo điều kiện cấp phép các dự án; bố trí đủ quỹ đất, tăng cường đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào dự án.

"Tới đây sẽ sửa đổi căn bản Nghị định 100 tạo cơ chế đột phá hơn cho doanh nghiệp, người dân mua nhà ở xã hội. Chúng tôi cũng đang báo cáo Chính phủ hỗ trợ nhà ở giá thấp có diện tích nhỏ hơn 70m2 và giá bán đến 15 triệu đồng/m2. Hiện cơ cấu nhà ở đô thị có diện tích nhỏ và giá dưới 1 tỷ đồng rất khan hiếm", Bộ trưởng Phạm Hồng Hà nêu.

Trao đổi với PV báo Dân trí, nhiều chuyên gia, doanh nghiệp bất động sản (BĐS) cho rằng mức giá nhà ở xã hội 15 triệu đồng/m2 là hợp lý.

Tuy nhiên, để thực hiện được không phải chuyện dễ, bởi giá đất, giá vật tư, chi phí nhân công, vật liệu ngày càng leo thang. Đồng thời, các chính sách, bất cập vẫn chưa được tháo gỡ.

Ông Nguyễn Chí Thanh, Phó Chủ tịch Hội Môi giới BĐS (VARS) cho rằng, Bộ Xây dựng đã có nhiều nghiên cứu kỹ thị trường, giá nhân công, vật liệu xây dựng, thuế, giá đất,... Do đó, ở thời điểm hiện tại, mức giá 15 triệu đồng/m2 là hợp lý cho cả người mua lẫn doanh nghiệp.

Dù vậy, trên thị trường BĐS Hà Nội hiện nay vẫn còn một số dự án nhà ở xã hội có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2, thậm chí là dưới 10 triệu đồng/m2. Đơn cử như dự án Bamboo Garden (Quốc Oai, Hà Nội), dự án AZ Thăng Long (Hoài Đức);....

Nhận định về điều này, ông Thanh thẳng thắn: 15 triệu đồng/m2 không mang lại nhiều lợi ích về mặt doanh thu cho chủ đầu tư, nhưng cũng không bị lỗ vốn. Do đó, nếu người dân mong chờ một mức giá thấp hơn nữa, dưới 15 triệu đồng là điều không thể.

“Còn những dự án đang bán với mức giá dưới 15 triệu đồng/m2, thường là hàng tồn từ nhiều năm trước, chi phí xây dựng thời điểm đó cũng thấp hơn hiện nay”, ông Thanh nói.

Đồng tình với quan điểm trên, một doanh nghiệp BĐS tại TP.HCM kiến nghị, Bộ Xây dựng nên gấp rút tháo gỡ các nút thắt đang “bóp nghẹt” nhà ở xã hội, như tăng tỷ lệ lợi nhuận từ 10% lên 15%, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất vay ưu đãi, cắt giảm một số thủ tục xin cấp phép;....

“Bộ trưởng đã hứa, thì phải thực hiện ngay, để hỗ trợ các doanh nghiệp đang có ý định phát triển nhà ở xã hội. Trong trường hợp, các vướng mắc này không được giải quyết, tình trạng khan hiếm nhà ở xã hội vẫn sẽ tiếp tục kéo dài. Đồng thời, dưới tác động của lạm phát, mức giá 15 triệu đồng/m2 sẽ bị phá vỡ”, vị này nói.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00