Đâu là lối thoát cho khủng hoảng khí đốt của Thái Lan?

21:52 | 23/11/2021

1,151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cuộc khủng hoảng khí đốt của quốc gia Đông Nam Á diễn ra trong bối cảnh sản lượng khai thác tại các mỏ cạn kiệt sụt giảm trầm trọng hơn do đầu tư chậm lại, suy thoái liên quan đến Covid-19, sự ra đi của một số công ty dầu khí quốc tế và các công ty dầu khí quốc gia đang vật lộn để tăng trữ lượng hoặc thực hiện các phát hiện lớn.
Đâu là lối thoát cho khủng hoảng khí đốt của Thái Lan?
Mỏ khí Erawan của Thái Lan

Công ty dầu khí quốc gia PTT của Thái Lan phải đối mặt với các vấn đề sản lượng khai thác tương tự như Petronas của Malaysia và Pertamina của Indonesia, và đang bị buộc phải khai thác thị trường LNG đường biển vào thời điểm giá LNG toàn cầu tăng lên mức kỷ lục.

Nhập khẩu LNG của Thái Lan đạt mức cao nhất mọi thời đại trong tháng 10 và có thể vẫn ở mức cao trong những tháng tới do nước này tăng cường mua hàng hóa LNG giao ngay đắt đỏ để giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn cung khí đốt trong nước ngày càng lớn, chủ yếu do sản lượng khai thác tại mỏ khí đốt lớn nhất Erawan giảm mạnh.

Thái Lan phụ thuộc vào sản xuất trong nước với khoảng 70% tổng nhu cầu khí đốt, và phần còn lại đến từ nhập khẩu đường ống qua Myanmar và LNG qua đường biển với khoảng 15% mỗi loại.

Mỏ khí đốt Erawan ở Vịnh Thái Lan mang lại sản lượng khí đốt lớn nhất cho Thái Lan, chiếm hơn 36% sản lượng khí đốt trong nước vào năm 2020 và cung cấp khoảng 25% tổng nhu cầu khí đốt.

Sản lượng khí đốt của mỏ Erawan dự kiến ​​sẽ tiếp tục giảm và dẫn đến sản lượng khí hàng năm của Thái Lan giảm 21% cho năm 2021 từ 3.262 triệu phút khối/ngày vào năm 2020. Điều này được cho là do tốc độ khai thác giảm vì thiếu các khoản đầu tư vào các phát triển các dự án upstream mới. Nhập khẩu LNG của Thái Lan ở mức cao do khả năng của PTTEP phải tăng cường khai thác ở các mỏ khác để bù đắp cho mỏ Erawan.

Mỏ Erawan hiện đang được điều hành bởi Chevron, nhưng khi hết hạn hợp đồng, các hợp đồng phân chia sản lượng được gia hạn đã được trao cho công ty nhà nước PTT Exploration and Production, hay PTTEP, dự kiến ​​tiếp quản vào tháng 4/2022.

Các PSC được gia hạn đã làm dấy lên lo ngại về các điều khoản tài chính khó khăn hơn theo các hợp đồng mới và về việc liệu các NOC có thể tiếp tục giữ được sản lượng khai thác hydrocarbon hay không.

PTTEP cho biết đã có kế hoạch đầu tư nhằm đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt liên tục khi công ty tiếp quản vào năm 2022 và duy trì mức sản xuất ít nhất 800 triệu phút khối khí/ngày từ mỏ Erawan.

PTTEP tìm cách tiếp cận sớm với tư cách là nhà điều hành để đảm bảo quá trình khai thác, các kế hoạch này rất phức tạp do tranh chấp kéo dài nhiều năm về mức chi phí của Chevron để ngừng các cơ sở khai thác tại mỏ Erawan.

Chevron Thái Lan cho biết họ đang làm việc với chính phủ và PTTEP để giải quyết các vấn đề phức tạp trong quá trình chuyển đổi, chẳng hạn như chấm dứt trách nhiệm đối với các tài sản được chuyển giao miễn phí cho chính phủ và do PTTEP điều hành, cũng như quyền truy cập hiện trường mỏ một cách an toàn và không gây gián đoạn cho cả hai các nhà điều hành hiện tại và tương lai.

Một phát ngôn viên của PTT cho biết việc Chính phủ Thái Lan chọn tài sản nào sẽ được chuyển giao cho nhà điều hành mới và tài sản nào không chuyển giao sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00