Dấu hiệu giảm tốc của hai 'ông trùm' lẩu nướng, bia tươi

05:55 | 13/06/2019

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vẫn duy trì đà tăng, song cả Golden Gate và Redsun đều đang chịu những áp lực do sức nóng từ thị trường và khó khăn trong việc tìm ra động lực tăng trưởng mới.

Phố Trung Hòa (Hà Nội) dài chưa tới 1 km nhưng hiện diện hơn chục nhà hàng lẩu, nướng, trong đó hai cái tên quy mô nhất là Gogi House và King BBQ. Báo cáo của Euromonitor nhận định, Golden Gate (chủ thương hiệu Gogi House) và Redsun (chủ thương hiệu KingBBQ) cũng là hai trong số ba chuỗi nhà hàng đang chiếm thị phần lớn nhất hiện nay. Tuy nhiên, những số liệu tài chính năm 2018 đang có thấy một thực tế là hai "ông trùm" lẩu nướng, bia tươi đang có dấu hiệu giảm tốc.

Golden Gate - doanh nghiệp sở hữu các chuỗi Vuvuzela, Gogi, Hutong hay Kichi Kichi - cho biết doanh thu đạt 3.970 tỷ đồng trong năm 2018. Trong khi đó, theo số liệu của Công ty cổ phần Nghiên cứu ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC), Redsun - chủ các thương hiệu King BBQ, ThaiExpress hay Hotpot Story, cũng đạt hơn 620 tỷ đồng doanh thu.

Tuy nhiên, đà tăng 17% về doanh thu của Golden Gate năm 2018 là mức tăng thấp nhất trong 5 năm gần đây. Trước đó, giai đoạn 2013 - 2017, chuỗi nhà hàng này duy trì tăng trưởng 30-50% mỗi năm. Còn với Redsun, tốc độ tăng doanh thu năm ngoái cũng chỉ đạt gần 14%, trong khi năm 2017 là hơn 51%.

Tổng lợi nhuận trước thuế của hai chuỗi này cũng có dấu hiệu chững lại với tốc độ tăng thấp hơn hẳn doanh thu.

Một phần lý do có thể đến từ việc chậm thay đổi trong mô hình kinh doanh. Golden Gate và Redsun duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn trước nhờ vào việc ra mắt các thương hiệu mới liên tục, xoay vòng động lực tăng trưởng và thu hút tính tò mò của khách hàng. Tuy nhiên, hai năm gần nhất, hai chuỗi lớn nhất thị trường không đưa ra được một thương hiệu đủ sức nặng để vượt qua những cái tên quen thuộc từ quá khứ.

Năm 2015, Golden Gate ra mắt bảy thương hiệu mới, năm 2016 chuỗi này đưa ra thêm ba thương hiệu, nhưng hai năm 2017 và 2018, mỗi năm chỉ có một thương hiệu mới xuất hiện, với cung cách ẩm thực không thay đổi quá nhiều so với những thương hiệu có trước. Trong khi đó, Redsun, dù có những cái tên mới ra mắt, nhưng sức ảnh hưởng vẫn không vượt qua được KingBBQ.

Bên cạnh đó, theo Euromonitor, một lý do khác là sức nóng trên thị trường này đang ngày một gia tăng. "Với triển vọng cao cho ngành kinh doanh này tại Việt Nam, ngày càng nhiều chuỗi nhà hàng quốc tế xuất hiện để giành thị phần", hãng nghiên cứu thị trường này bình luận.

Ví dụ như thương hiệu lẩu Haidilao - một chuỗi nhà hàng lẩu nổi tiếng tại Tứ Xuyên, Trung Quốc, đã vào Việt Nam đầu năm 2019 với nhà hàng đầu tiên được đặt tại Bitexco Tower, một trong những khu trung tâm thương mại cao cấp tại TP HCM.

Hầu hết trung tâm thương mại lớn hiện nay đều kín chỗ những mô hình lẩu, nướng Hàn Quốc, đồ ăn phương Tây. Sự đa dạng về thương hiệu cũng như các mô hình ẩm thực khiến cả Golden Gate và Redsun không còn là những lựa chọn hàng đầu cho người tiêu dùng.

dau hieu giam toc cua hai ong trum lau nuong bia tuoi
Bên trong một nhà hàng lẩu, nướng thuộc hệ thống Golden Gate.

Dù gặp nhiều yếu tố bất lợi, song Golden Gate và Redsun vẫn là hai cái tên đứng đầu mảng kinh doanh này. Theo Euromonitor, một lý do khiến Golden Gate hay Redsun ăn nên làm ra là cách tiếp cận thị trường phù hợp với thị hiếu. "Khách hàng Việt Nam rất dễ tiếp nhận ẩm thực Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong khi ẩm thực Nhật Bản thu hút người tiêu dùng nhờ sự tươi mới và hình ảnh lành mạnh, thì thực phẩm Hàn Quốc lại nổi tiếng nhờ hương vị hấp dẫn, cay nồng", báo cáo viết.

Golden Gate, được thành lập năm 2008, khởi đầu bằng chuỗi nhà hàng đầu tiên mang thương hiệu Ashima. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực sự tăng trưởng nhanh khi ra mắt hai thương hiệu là Kichi-Kichi và SumoBBQ. Liên tục mở rộng các thương hiệu đánh vào thị hiếu thích ẩm thực nước ngoài của người tiêu dùng, doanh thu của Golden Gate duy trì đà tăng từ năm 2010 đến nay, với doanh thu năm 2018 gấp gần 20 lần so với 8 năm trước đó.

Đến cuối năm 2018, chuỗi này vận hành tổng cộng 22 thương hiệu, với hơn 300 nhà hàng, chủ yếu là các mô hình lẩu, nướng Hàn Quốc, Nhật Bản và phong cách phương Tây. Thậm chí, nhiều khách hàng còn nhầm tưởng Golden Gate là một doanh nghiệp nước ngoài, dù những cổ đông sáng lập đều là người Việt.

Cùng với Golden Gate, Redsun cũng nhanh chóng trở thành một "thế lực" trên thị trường nhà hàng theo mô hình chuỗi với chủ lực là chuỗi KingBBQ - mô hình lẩu, nướng theo phong cách Hàn Quốc. Số lượng nhà hàng với thương hiệu này chiếm một nửa quy mô nhà hàng của Redsun.

Theo VNE

Dân Việt “đổ tiền” mua ô tô, đại gia này “hốt bạc”
Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ; Rủi ro vẫn "rình rập" thị trường
Em trai ông bầu kẹt tiền bán sạch cổ phiếu; đại gia Sướng bị “đá văng” khỏi hội đồng quản trị
Cần truy đến tận gốc nguồn mua cổ phiếu
Cổ phiếu dầu khí bật tăng mạnh trong phiên cuối tuần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:45