Dân Việt vẫn rầm rập "đổ tiền" vào chứng khoán

08:10 | 09/03/2021

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp khối nhà đầu tư nước ngoài liên tục bán ròng trong thời gian gần đây nhưng chỉ số vẫn đi ngang, dòng tiền vào thị trường mạnh, nhà đầu tư cá nhân trong nước đang "cân" thị trường.
Dân Việt vẫn rầm rập đổ tiền vào chứng khoán - 1
Thị trường chứng khoán vẫn hấp dẫn dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân (ảnh minh họa: Mai Chi)

Cú bứt tốc đầu phiên sáng ngày 8/3 vẫn không thể nào tạo ra đột phá cho diễn biến thị trường chứng khoán. Với áp lực chốt lời mạnh, chỉ số VN-Index đến sát vùng 1.184 điểm liền lập tức bị bật trở lại và sau đó rung lắc quanh vùng tham chiếu.

Đóng cửa, VN-Index giảm nhẹ 0,42 điểm tương ứng 0,04% còn 1.168,27 điểm. VN30-Index giảm 3,83 điểm tương ứng 0,33% còn 1.170 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index tăng 3,61 điểm tương ứng 1,39% lên 262,42 điểm và UPCoM-Index tăng 0,86 điểm tương ứng 1,09% lên 79,42 điểm.

Thanh khoản thị trường đạt 652,7 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 15.584,77 tỷ đồng và 143,29 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 2.093,86 tỷ đồng; trên UPCoM là 78,25 triệu cổ phiếu tương ứng 1.228,55 tỷ đồng.

Ở phiên này, tình trạng "đơ nghẽn" vẫn tiếp tục xảy ra trên sàn HSX. Một sự cố đáng chú ý là ngay từ đầu phiên sáng, các nhà đầu tư mở tài khoản ở Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI) đã phải "bó tay toàn tập" khi không thể truy cập ứng dụng lẫn website để đặt lệnh. Theo đó, trong khi thị trường tăng đầu phiên, những khách hàng này không thể chốt lời.

Tương tự như tuần trước, dòng tiền đã chuyển hướng từ nhóm trụ và ưu tiên chảy sang nhóm vốn hóa vừa và nhỏ. Dễ thấy rõ điều này thông qua mức tăng 1% và 1,92% của VNMidcap-Index và VNSmallcap-Index so với mức giảm 0,33% tại VN30-Index.

Nhiều cổ phiếu nhỏ thăng hoa: TMT, VPH, ASP, CCL, DRH, GEG, HCD, HQC, PIT, PLP, TDG, TTF, FCN, FCM… tăng trần đồng loạt, hầu hết không có dư bán và có dư mua trần. Trong số này có cổ phiếu bất động sản và thép.

Cổ phiếu dầu khí cũng tiếp tục đồng thuận tăng giá trong bối cảnh dầu Brent tương lai đang tiệm cận vùng 70 USD/thùng, tương ứng với mức đỉnh mới trong năm 2021. GAS tăng 2,1%, BSR tăng 3,1%; OIL tăng 5,4% trong khi PVD, PVS đều đóng cửa trên tham chiếu. PXI, PXT tăng trần.

Theo nhận xét của Chứng khoán SSI, khối lượng khớp lệnh trên HSX phiên hôm qua đã tăng 10,4%, đạt 627,5 triệu đơn vị, tiệm cận mức bình quân 50 phiên. Thế nhưng, động thái rất đáng chú ý của khối nhà đầu tư nước ngoại là khối ngoại lại nối dài trạng thái bán ròng trên HSX với quy mô 1.247 tỷ đồng.

Trong đó, hoạt động xả ròng tập trung tại POW với giá tị bán ròng lên tới 213 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, nhà đầu tư nước ngoài ưu tiên mua ròng PLX 62 tỷ đồng, VRE 26.4 tỷ đồng…

Tính chung cả 12 phiên giao dịch vừa qua, khối ngoại đã bán ròng tổng cộng 7.065 tỷ đồng trên sàn HSX.

Trên toàn thị trường, khối ngoại mua vào 25,5 triệu cổ phiếu, trị giá 940 tỷ đồng, nhưng bán ra đến 61 triệu cổ phiếu, trị giá 2.204 tỷ đồng. Tổng khối lượng bán ròng ở mức 35,6 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị bán ròng là 1.263 tỷ đồng.

Việc khối ngoại liên tục bán ra và đặc biệt là cổ phiếu trụ bị chốt lời mạnh mẽ, thế nhưng trạng thái thị trường vẫn đi ngang, chứng tỏ lực cầu của nhóm nhà đầu tư đầu tư cá nhân trong nước vẫn rất khỏe. Tâm lý nhà đầu tư trên thị trường nhìn chung vẫn đang vững vàng.

Theo nhận định của chuyên gia chứng khoán tại MBS, thị trường tiếp tục dao động trong vùng tích lũy sang tuần thứ 3 và dòng tiền dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ. Điểm tích cực là động rộng thị trường vẫn khả quan và dòng tiền tiếp tục tăng lên.

Về xu hướng, việc chỉ số đi ngang trong khi mặt bằng cổ phiếu đi lên là dấu hiệu cho thấy thị trường khỏe. Do vậy, kịch bản để chỉ số đi ngang khi độ rộng thị trường vẫn tích cực nhiều khả năng sẽ tiếp diễn trong các phiên sắp tới.

Số liệu từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho thấy, tại thời điểm cuối tháng 2/2021 có gần 2,88 triệu tài khoản của nhà đầu tư trong nước, trong đó, hơn 2,86 tài khoản là của nhà đầu tư cá nhân.

Chỉ tính riêng trong tháng 2/2021 đã có hơn 57.000 tài khoản cá nhân được mở mới. Con số này "hạ nhiệt" so với thời gian trước, nhưng đây là tháng có kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán và thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ giao dịch 15 phiên nên con số này cũng ở mức rất cao.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00