Dân Singapore đổ sang châu Phi khởi nghiệp

04:42 | 08/06/2019

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Phi đang trở thành một điểm đến mới đầy hứa hẹn với các startup và cả những nhà đầu tư Singapore.

Từ gọi xe đến thương mại điện tử, tài chính, cơ sở hạ tầng, các công ty từ Singapore đang đổ sang tìm cơ hội ở châu Phi trong những năm gần đây. Họ bị thu hút bởi một thị trường 1,2 tỷ dân và triển vọng mang lại khi nó bắt kịp châu Á và phần còn lại của thế giới.

Gozem, một startup có trụ sở tại Singapore đang triển khai dịch vụ gọi xe tại 2 quốc gia Tây Phi là Togo và Benin. Công ty đặt mục tiêu thâm nhập thêm 15 thị trường châu Phi trong vòng 5 năm. Ở Togo và Benin, nơi sở hữu một chiếc xe được coi là xa xỉ, việc gọi xe ôm hai bánh ở vỉa hè từ lâu đã là cách duy nhất để đi lại. Do đó, Gozem muốn nhân rộng mô hình mà Grab và Go-Jek đang thành công ở Đông Nam Á.

Tây và Trung Phi có một số nền kinh tế nghèo nhất thế giới. Nhiều nhu cầu chưa được đáp ứng và sự cần thiết về cơ sở hạ tầng kỹ thuật số mới đã phần nào thu hút Raphael Dana, nhà đồng sáng lập Gozem.

dan singapore do sang chau phi khoi nghiep
Một tài xế taxi ở Liberia, Tây Phi. Ảnh: EPA

"Trước tiên, chúng tôi nhắm đến Tây và Trung Phi, vì có đã có hệ thống cáp quang và 4G. 90% điện thoại bán ra là smartphone và có khung pháp lý mở cho các dịch vụ Fintech", ông nói dù khu vực này bị các nhà đầu tư lãng quên nhưng tiềm năng tương đương như ba nền kinh tế hàng đầu châu Phi.

Quyết định của Gozem không giống các công ty khởi nghiệp của Singapore, vốn có xu hướng nhắm vào các thị trường lớn hơn hoặc đang phát triển nhanh ở lục địa này.

"Ngoài các nền kinh tế hàng đầu châu Phi là Nigeria, Kenya và Nam Phi, Singapore cũng để ý đến Mozambique, Angola, Ethiopia, Tanzania, Rwanda, Ghana, Bờ Biển Ngà, Ai Cập và Morocco", ông Rahul Ghosh - Giám đốc vùng của Sub-Saharan Africa of Enterprise Singapore, một cơ quan chính phủ hỗ trợ đầu tư, nhận định.

Ông Kelvin Tan - Tổng thư ký Phòng Thương mại Đông Nam Á, cho biết có rất nhiều lý do khiến các công ty Singapore ưa thích các quốc gia Khối thịnh vượng chung Đông Phi. "Họ có xu hướng tránh khu vực phía Nam châu Phi một phần vì tham nhũng, an toàn, biến động tiền tệ và kém phát triển", ông Tan nhận xét.

Tuy nhiên, nhìn chung châu Phi có tất cả các đặc điểm của một lục địa chín muồi cho khởi nghiệp và những ý tưởng mới, đặc biệt là khi nói đến thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và quản lý chính phủ.

Theo Robert MacPherson, đối tác của M&A Reciprocus International, châu Phi có tỷ lệ người có tài khoản tiền điện thoại lớn nhất thế giới, nhưng thanh toán xuyên biên giới kém. Du lịch và thương mại nội bộ châu Phi đang tăng lên nhưng các chính phủ còn kém. Châu Phi cũng có những con người và tầng lớp trung lưu đầy khát vọng, mong muốn phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện danh tiếng châu lục trên trường thế giới.

"Một số chính phủ châu Phi cũng đi theo xu hướng thế giới về giảm chi phí vận hành, tăng cường thông tin đến các nơi xa và cải thiện tính minh bạch", ông nói.

CrimsonLogic, một công ty Singapore đến Rwanda vào năm 2014. Năm 2015, công ty ra mắt IREMBO, một cổng thông tin điện tử giúp người dân Rwanda tiếp cận 89 dịch vụ công trực tuyến. Mục đích là biến đất nước thành một nền kinh tế không giấy tờ, dựa trên tri thức vào năm 2020.

Một công ty khác của Singapore, Thunes, tạo một mạng lưới thanh toán xuyên biên giới giữa các doanh nghiệp cho các thị trường mới nổi vào năm 2017. Nó giúp cho hàng triệu người châu Phi nạp tiền vào tài khoản PayPal và M-pesa.

dan singapore do sang chau phi khoi nghiep
Một người đàn ông đi qua một khu chợ tại Nairobi. Ảnh: EPA

Aik-Boon Tan - Giám đốc thương mại mảng thanh toán tại Thunes cho biết châu Phi là thị trường trọng điểm, với 35 trên 80 thị trường nước ngoài nằm tại đây. Nó đang đóng góp 25-30% doanh thu, đứng sau khu vực châu Á.

Không chỉ các startup, một số nhà đầu tư cũng đặt cược vào kinh doanh tại châu Phi với nhiều hy vọng. Aaron Fu - Giám đốc điều hành của MEST châu Phi, mạng lưới ươm tạo công nghệ lớn nhất lục địa và là nhà đầu tư hạt giống, cho biết mặc dù châu Á mới bắt đầu khám phá hệ sinh thái khởi nghiệp ở châu Phi, nhưng tốc độ tiến vào thị trường này đang tăng nhanh.

Theo ông, Trung Quốc đang dẫn đầu về các khoản đầu tư mạo hiểm tại đây trong khi Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đã có vài giao dịch. Các nhà đầu tư Singapore thì khá thận trọng ở bước đối tác trước khi muốn dấn thân sâu hơn.

Aik-Boon Tan nhận xét rằng các công ty khởi nghiệp ở châu Phi mới lạ, sáng tạo và có khả năng đột phá nhưng công nghệ được phát triển để hỗ trợ các ý tưởng kinh doanh mới vẫn thiếu tinh tế.

"Các doanh nhân châu Phi cũng cần phải cạnh tranh với một cộng đồng tài năng và ý tưởng toàn cầu để các châu Á lựa chọn", ông nói.

Theo VNE

Singapore nói Thủ tướng Lý Hiển Long không có ý xúc phạm Việt Nam
Kinh tế Singapore ảnh hưởng tiêu cực, suy thoái năm 2020 vì "thương chiến" Mỹ - Trung
Tài khoản ngân hàng của nhiều người Iran tại Singapore bị đóng không rõ lý do
Việt Nam lấy làm tiếc về phát biểu của Thủ tướng Singapore liên quan tới Campuchia

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00