Dân buôn “thổi giá” áo phao cứu sinh, quản lý thị trường vào cuộc

10:16 | 22/10/2020

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đã có hiện tượng thu gom áo phao cứu sinh, tăng giá để trục lợi bất chính trong mùa mưa bão. Quản lý thị trường TPHCM đã chuẩn bị cho việc xử lý những hành vi vi phạm.
Dân buôn “thổi giá” áo phao cứu sinh, quản lý thị trường vào cuộc - 1
Áo phao cứu sinh đang rất cần thiết ở những nơi ngập nặng tại miền Trung. Ảnh: Việt Hoa

Trong những ngày qua, nhu cầu mua áo phao cứu sinh của người dân TPHCM tăng mạnh để làm thiện nguyện, cứu trợ đồng bào miền Trung.

Chị Nguyễn Phương Nhi (ngụ quận 10) cho biết, chị đã mua 200 áo phao cứu sinh các loại cho nhóm cứu trợ của mình.

“Chúng tôi mua hết 14 triệu đồng tiền áo phao và đã gửi đến tay những người dân trong vùng ngập nặng của Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”, chị Nhi nói.

Ông Phan Văn Hùng, đại diện một điểm chuyên cung cấp áo phao trên đường Trường Chinh (quận Tân Bình) cho biết, áo phao cứu sinh đang “cháy hàng” do nhiều nhóm cứu trợ đặt mua để đưa ra miền Trung.

“Công nhân các xưởng may áo phao đang làm hết công suất nhưng vẫn chưa đáp ứng hết các đơn hàng đã đặt từ trước”, ông Hùng nói.

Dân buôn “thổi giá” áo phao cứu sinh, quản lý thị trường vào cuộc - 2
Áo phao cứu sinh tại TPHCM có giá từ 40.000 - 100.000 đồng/chiếc. Ảnh: Đ.V

Theo ông Hùng, áo phao người lớn cỡ số 6 giá 75.000 đồng chiếc, áo cỡ số 7 giá 85.000 đồng chiếc. Áo phao trẻ em cỡ số 2,3,4,5 có giá lần lượt là 35.000, 45.000, 55.000 và 65.000 đồng, áo cỡ lớn đắt hơn áo cỡ nhỏ 10.000 đồng. Tất cả áo phao đều do Việt Nam sản xuất.

Cũng theo ông Hùng, dù nhu cầu mua áo phao của người dân tăng mạnh nhưng giá áo phao không có nhiều thay đổi.

Dân buôn “thổi giá” áo phao cứu sinh, quản lý thị trường vào cuộc - 3
Áo phao được các đoàn cứu trợ chở ra miền Trung. Ảnh: TL

Tuy nhiên, theo ghi nhận của PV Dân trí, một số điểm kinh doanh áo phao khác tại TPHCM vẫn tăng giá do nhu cầu tăng lên. Mức giá tăng từ 10.000 – 15.000 đồng/chiếc so với ngày bình thường.

Đại diện Cục Quản lý thị trường (QLTT) TPHCM cho biết, đơn vị này vừa có công văn khẩn gửi các đội QLTT trực thuộc về việc tăng cường kiểm tra, xử lý tình trạng thu gom, tăng giá quá mức đối với mặt hàng phao, áo phao cứu sinh.

Theo công văn, tình hình áp thấp nhiệt đới, mưa lũ trong thời gian gần đây ảnh hưởng rất lớn tại các tỉnh miền Trung, đời sống nhân dân vùng bị mưa lũ gặp rất nhiều khó khăn.

Ngoài những mặt hàng lương thực, thực phẩm cần thiết phục vụ cho người dân vùng lũ, mặt hàng phao và áo phao cứu sinh rất cần thiết phục vụ cho việc cứu trợ, đảm bảo tính mạng cho người dân khi lũ dâng cao.

Qua nắm bắt tình hình, QLTT nhận thấy có nhiều đối tượng hoạt động mua gom, găm hàng, tăng giá quá mức mặt hàng phao và áo phao cứu sinh để kinh doanh trái phép, thu lợi bất chính. Việc khan hiếm mặt hàng này sẽ phát sinh tình trạng sản xuất phao, áo phao giả kém chất lượng tung ra thị trường.

Để ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi mua gom, găm hàng, tăng giá quá mức và sản xuất, kinh doanh hàng giả mặt hàng phao, phao cứu sinh, QLTT yêu cầu các đội công tác nắm chắc tình hình tại địa bàn, giám sát ngay các hoạt động kinh doanh dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động, cứu hộ để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.

Ngoài ra, lãnh đạo Cục QLTT TPHCM yêu cầu các đội QLTT rà soát các cơ sở sản xuất kinh doanh phao, áo phao và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời xử lý triệt những nơi chứa trữ, sản xuất phao, áo phao giả, kém chất lượng. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định và kịp thời đề xuất xử lý những vụ việc phức tạp.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00