Đại hội thi đua yêu nước ngành Xây dựng

15:59 | 05/11/2015

657 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Văn phòng Bộ Xây dựng vừa phát đi thông tin, Đại hội thi đua yêu nước ngành Xây dựng lần thứ IV sẽ diễn ra vào ngày 10/11/2015 tại Hà Nội.
dai hoi thi dua yeu nuoc nganh xay dung
Công nhân Lilama làm việc trên công trường Thủy điện Lai Châu.

Đại hội lần sẽ có 600 đại biểu tham dự, đại diện cho hàng vạn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn Ngành đang hăng hái thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Chủ đề của Đại hội thi đua yêu nước ngành Xây dựng lần thứ IV là “Đoàn kết, sáng tạo, đổi mới, kỷ cương và phát triển bền vững”.

Đại hội thi đua yêu nước ngành Xây dựng lần thứ IV có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, công tác khen thưởng của Ngành giai đoạn 2010 - 2015; biểu dương những thành quả lao động sáng tạo, tôn vinh những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước; trao đổi kinh nghiệm và nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng; qua đó xác định phương hướng, nhiệm vụ nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Ngành Xây dựng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng.

Phát huy những thành tích đã đạt được của các phong trào thi đua yêu nước ngành Xây dựng, từ năm 2010 đến nay, các phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, công nhân viên chức ngành Xây dựng tiếp tục được củng cố, tăng cường và phát triển. Các kết quả thi đua được cụ thể hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách quản lý nhà nước ngành Xây dựng phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách, người nghèo thu nhập thập.

Đó là việc tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản; kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tăng cường quản lý đầu tư xây dựng để nâng cao chất lượng công trình và chống thất thoát, lãng phí; hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các công trình trọng điểm quốc gia; thực hiện tái cơ cấu, đẩy mạnh cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo cân đối cung cầu và điều tiết, bình ổn thị trường xi măng và các vật liệu xây dựng cơ bản…

Các phong trào thi đua do Bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt Nam (CĐXDVN) phối hợp tổ chức có nhiều đổi mới với chủ đề, tên gọi dễ nhớ, hình thức phong phú, nội dung thiết thực, có tiêu chí cụ thể theo từng nội dung, gắn với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị trong ngành. Trọng tâm là các phong trào: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo” với mục tiêu “Năng suất, chất lượng, hiệu quả, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”; các phong trào thi đua: “Học tập nâng cao trình độ mọi mặt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; “Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí, chống các tệ nạn xã hội”; “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ công chức, viên chức, lao động; các cuộc vận động “Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sản phẩm ngành Xây dựng”; cuộc vận động “Tổ chức điều kiện sống và làm việc cho công nhân viên chức ngành Xây dựng”... Chương trình cải cách hành chính; chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống ngành Xây dựng...

Từ các phong trào thi đua yêu nước đã xuất hiện nhiều tấm gương người tốt việc tốt, các tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến. Đại hội lần này sẽ lựa chọn, tuyên dương 55 cá nhân điển hình tiên tiến và 28 tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, đại diện cho hàng nghìn tập thể, cá nhân đã đạt thành tích trong các phong trào thi đua yêu nước trong toàn Ngành.

Kết quả khen thưởng 5 năm (giai đoạn 2010 - 2015) của Ngành Xây dựng: - Khen thưởng cấp Nhà nước: 01 cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng lao động, 29 cá nhân đạt Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 136 tập thể và 530 cá nhân được tặng thưởng Huân chương các loại, 244 tập thể và 529 cá nhân được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 151 tập thể được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

- Khen thưởng cấp Bộ: 533 tập thể được tặng Cờ thi đua của Bộ Xây dựng, 2.761 tập thể và 12.826 cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, 6.455 Tập thể lao động xuất sắc, 6.437 cá nhân đạt Chiến sỹ thi đua Ngành, 6.147 cá nhân được nhận Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Xây dựng.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 00:47