“Đại chiến” taxi, cây xăng Nhật Bản và nỗ lực của Chính phủ

18:55 | 10/10/2017

392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những diễn biến mới đây như “cuộc chiến” taxi hay việc thị trường xăng dầu Việt Nam lần đầu tiên có sự tham gia của một doanh nghiệp Nhật đang đặt ra những vấn đề đáng suy ngẫm, trong bối cảnh Chính phủ nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
dai chien taxi cay xang nhat ban va no luc cua chinh phu
Tại Hội nghị với doanh nghiệp ngày 17/5, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc công bố Chỉ thị số 20 về việc không thanh tra doanh nghiệp một năm quá một lần. Ảnh: VGP/Quang Hiếu

Hiện dư luận đang quan tâm theo dõi các diễn biến tiếp theo sau khi các xe của một hãng taxi “truyền thống” đeo các băng rôn phản đối Uber và Grab. Bởi trái với mong đợi của hãng taxi này, dư luận tỏ ra ủng hộ các hãng taxi công nghệ. Ngay các cơ quan quản lý như Bộ Công Thương cũng cho rằng cần thu thập chứng cứ xem việc treo băng rôn này có vi phạm việc cạnh tranh lành mạnh hay không?

Chưa có kết luận cuối cùng, thế nhưng quan điểm khá thống nhất là mặc dù các cơ quan quản lý có thể đang lúng túng, nhưng không thể vì thế mà cấm cản việc ứng dụng công nghệ khi chúng mang lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng. Thay vì ngăn cản, các doanh nghiệp khác và cả cơ quan quản lý phải thích ứng và bắt kịp những xu hướng công nghệ mới.

Có ý kiến cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng đuối dần. Nhưng theo TS Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, điều này chưa hẳn đã chính xác. Nói cho đúng hơn, những hạn chế lâu nay của doanh nghiệp Việt Nam chỉ bộc lộ rõ hơn trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập sâu rộng và chúng ta buộc phải cạnh tranh sòng phẳng với nước ngoài.

Sức ép cạnh tranh rõ ràng đang ngày càng mạnh hơn, không chỉ với các hãng taxi. Mới đây, trạm xăng dầu đầu tiên 100% vốn đầu tư nước ngoài của Idemisu Q8 - một “đại gia” Nhật Bản - đã chính thức được khai trương tại Hà Nội, với lời quảng cáo là bán xăng chính xác đến 0,01 lít.

Mở màn cho kế hoạch khai trương nhiều trạm kinh doanh bán lẻ xăng dầu mang thương hiệu IQ8 trên lãnh thổ Việt Nam, sự kiện này còn đưa thị trường bán lẻ xăng dầu trong nước chính thức bước vào cuộc cạnh tranh mới, khi không chỉ có các doanh nghiệp nội với nhau.

Trong thời gian qua, Đảng, Chính phủ đã hết sức quyết liệt trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hội nghị Trung ương 5 đã ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân, về hoàn thiện thể chế kinh tế.

Mới đây, Chính phủ đã ban hành chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết này, nối tiếp nỗ lực bền bỉ của Chính phủ nhiều năm qua trong việc xây dựng một thể chế kinh tế hiện đại, hội nhập quốc tế, theo các chuẩn mực quốc tế.

Trong chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân, lần đầu tiên Chính phủ yêu cầu nghiên cứu, xây dựng Đề án đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, theo các tiêu chí về quản trị quốc gia của Ngân hàng Thế giới, tạo bước đột phá về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Cùng với đó là những giải pháp rất cụ thể, trong đó được chú ý nhất là việc tiếp tục rà soát, đánh giá, đề xuất bãi bỏ ít nhất từ 1/3 đến 1/2 số điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực quản lý và thủ tục hành chính, đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây có thể nói là những “món quà” có ý nghĩa hết sức thiết thực với cộng đồng doanh nghiệp ngay trước Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10) năm nay. Còn nhìn xa hơn, thì như khẳng định của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, tính bình quân không có ngày nào mà Chính phủ và Thủ tướng không làm việc với doanh nghiệp, về chủ đề doanh nghiệp.

Những nỗ lực của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã mang lại hiệu quả bước đầu khi theo đánh giá mới đây của các tổ chức quốc tế như Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới, năng lực cạnh tranh quốc gia và môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có cải thiện mạnh mẽ và thăng hạng nhiều bậc.

Thế nhưng để nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, bứt phá hơn trong thời gian tới, cùng với nỗ lực từ phía Chính phủ, còn rất cần sự nỗ lực của tự thân các doanh nghiệp. Trong đó, điều đầu tiên cần phải xác định rõ: Cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế thị trường. Nếu chấp nhận cạnh tranh sòng phẳng, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn đủ năng động, sáng tạo để có thể chiến thắng trên sân nhà và vươn ra thị trường thế giới.

Báo Chính phủ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00