Đã có sự hiểu sai về sự “ưu đãi” đối với Lọc dầu Dung Quất

11:05 | 29/02/2016

709 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính sách ưu đãi đầu tư và cơ chế thuế áp dụng đối với các sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang bị đánh đồng, hiểu sai lệch bản chất.
da co su hieu sai ve su uu dai doi voi loc dau dung quat
Toàn cảnh nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

Những ngày qua, thông tin về những khó khăn, thách thức mà Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang phải đối diện tiếp tục thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội, giới chuyên gia và các nhà phân tích. Và dù thông tin về cơ chế ưu đãi mà nhà nước đối với dự án xây dựng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã được đại diện Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) lên tiếng khẳng định, các chính sách thuế áp dụng với nhà máy được thông tin rộng rãi thì phần đông những ý kiến vẫn cho rằng đây là cách Dung Quất để đòi thêm cơ chế, thêm ưu đãi!

Có người nói những ưu đãi mà Dung Quất đang được hưởng là rất lớn nên những khó khăn mà nhà máy đang phải đối diện (giá sản phẩm xăng của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang cao hơn 4,87 USD so với sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ Hàn Quốc và sắp tới là cả Nhật Bản)!

Cũng lại có người nói, vì Dung Quất đã được hưởng ưu đãi đầu tư trong một thời gian dài như vậy và Nhà máy cũng đã hoạt động trong một thời gian dài thì cũng phải đủ tích lũy để ứng phó với việc chính thuế nhập khẩu sản phẩm xăng dầu từ các nước có sự biến động!

Rồi thì cũng có ý kiến cho rằng, sản phẩm xăng nhập khẩu từ Hàn Quốc chỉ chiếm một phần nhỏ tổng nhu cầu nhập khẩu (khoảng 8,6%) và phần lớn còn lại là nhập khẩu từ các nước ASEAN (khoảng 70,7%). Trong khi đó, thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm xăng từ các nước ASEAN hiện đang bằng với mức thuế suất điều tiết mà nhà nước áp dụng cho Dung Quất…

Tựu chung, phần đông ý kiến cho rằng, Dung Quất được ưu đãi quá nhiều và những biến động chính sách thuế không đủ gây khó để khiến Dung Quất phải đóng cửa!

Chính sách ưu đãi đầu tư mà nhà nước dành cho Dung Quất đang bị đánh đồng với cơ chế thuế áp dụng các sản phẩm của nhà máy. Cách hiểu này là hoàn toàn sai lệch, đi ngược, thậm chí là phủ nhận hoàn toàn định hướng, chủ trương tạo ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực công nghệ cao, các vùng, khu vực khó khăn trên cả nước để tạo động lực cho nền kinh tế, cho địa phương phát triển, hướng tới đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.

Chúng ta phải thấy rằng, không chỉ ở Dung Quất mới có ưu đãi mà ở bất kỳ ngành nào, lĩnh vực nào, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… nhà nước hay chính quyền địa phương đều dành cho nhà đầu tư những ưu đãi nhất định. Ưu đãi đó thường có thể là ưu đãi về thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, xuất khẩu…

Vì sao nhà nước, địa phương phải xây dựng cơ chế ưu đãi như vậy cho doanh nghiệp?

Trả lời câu hỏi này chắc chắn không khó và chắc chắn rất nhiều chuyên gia, nhà phân tích khi đưa ý kiến bình luận về khó khăn ở Dung Quất đều biết, đều hiểu. Nhà nước dành ưu đãi cho doanh nghiệp là để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, đầu tư dây chuyền máy móc hiện đại, vào những vùng mà hạ tầng xã hội yếu kém… Vì thế, nhà nước uu đãi để hỗ trợ doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro cho đầu tư, chia sẻ rủi ro với họ và để thu hút doanh nghiệp bỏ tiền, bỏ vốn vào đầu tư, làm hạ tầng… qua đó phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

Ở đây, Dung Quất hoạt động trong lĩnh vực lọc hóa dầu-một lĩnh vực công nghệ cao. Còn thời điểm dự án Nhà máy Lọc dầu Dung Quất quyết định đầu tư vào Quảng Ngãi thì Quảng Ngãi có gì. Câu trả lời là rất yếu kém. Thậm chí, đến tận thời điểm này, theo thông tin được đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất trao đổi với báo chí thì giá trị sản xuất của Dung Quất hiện chiếm tới 90% của cả Khu kinh tế. Đóng góp ngân sách của Dung Quất cũng chiếm tới 90% đóng góp ngân sách của cả Khu kinh tế.

da co su hieu sai ve su uu dai doi voi loc dau dung quat
Phòng điều khiển trung tâm của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

Vị thế và vai trò của Dung Quất như vậy là vô cùng quan trọng. Vậy nên, trong rất nhiều khẳng định của lãnh đạo Đảng, Chính phủ và các cấp chính quyền nhân dân Quảng ngãi, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất luôn được coi là “trái tim” của Khu kinh tế Dung Quất. “Trái tim” Dung Quất ngừng hoạt động thì chắc chắn, hoạt động của cả Khu kinh tế sẽ bị tê liệt!

Ý nghĩa của Dung Quất đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Quảng Ngãi vì thế là rất lớn. Chẳng vậy, khi đề cập tới câu chuyện này tại một Hội nghị của ngành thuế, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã phải nêu rằng: Dung Quất mà đóng cửa thì ngân sách Quảng Ngãi sẽ nguy to!

Một điểm nữa cũng phải khẳng định rằng, việc Dung Quất nếu có lãi thì toàn bộ phần lãi đó cũng thuộc nhà nước, phải nộp về ngân sách nhà nước chứ Dung Quất nào có được mang ra tiêu, ra dùng đâu.

Nói như vậy để khẳng định rằng, ưu đãi mà Đảng, Chính phủ dành cho Dung Quất là sự hỗ trợ, chia sẻ rủi ro đầu tư đối với một lĩnh vực công nghệ cao, với mục tiêu cụ thể hóa chiến lược phát triển công nghiệp Lọc Hóa dầu của đất nước. Dung Quất là người đi đầu, là lính tiên phong, khó khăn, thách thức vì thế chắc chắn sẽ lớn hơn rất nhiều và sự ưu đãi vì thế là vô cùng cần thiết.

Tách bạch được vấn đề ưu đãi cho Dung Quất, hiểu được bản chất của những ưu đãi này thì rõ ràng, câu chuyện chính sách thuế đối với Dung Quất chẳng phải nói nhiều. Đúng là tỉ trọng xăng nhập khẩu từ Hàn Quốc và thời gian tới sẽ là cả Nhật Bản thấp nhưng trong nền kinh tế thị trường, khi giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu lựa chọn đối tác để hợp tác. Có ai khẳng định rằng, với mức thuế suất chỉ 10%, các đối tác vốn dĩ đang hợp tác với các nhà cung cấp Hàn Quốc, Nhật Bản sẽ không tìm cách gia tăng sản lượng nhập khẩu từ các nhà cung cấp đến từ những quốc gia này hay không?

Sự công bằng mà Dung Quất đặt ra đối với các sản phẩm xăng sản xuất trong nước với sản phẩm nhập khẩu vì thế chẳng có gì quá đáng!

Đó là những vấn đề hết sức rõ ràng ở Dung Quất và nó cũng hoàn toàn phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển công nghiệp Lọc Hóa dầu của Đảng, Chính phủ, phù hợp với nguyên tắc cơ bản trong nền kinh tế thị trường là sự bình đẳng. Nhưng cái sự rõ ràng, hiển nhiên đó đang được hiểu một cách sai lệch. Và cách hiểu này nếu không được xác định này có thể sẽ giết chết cả một ngành, một lĩnh vực công nghiệp của đất nước.

Chúng ta hãy nhìn “cái chết” của ngành công nghiệp ô tô và những bài học của nó để đưa ra những phán xét công tâm nhất đối với hoạt động của Dung Quất.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00