Cuối năm bung tiền: Đừng dại ôm vàng, tích USD

17:00 | 13/08/2016

754 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiền sẽ được bơm ra thị trường nhiều hơn trong những tháng còn lại nhưng áp lực lên tỷ giá và thị trường vàng được đánh giá không lớn.

Cuối năm nhiều tiền

Theo Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng, tính đến ngày 29/7, tín dụng cho nền kinh tế tăng 8,54% so với cuối năm 2015, cao hơn so với mức tăng cùng kỳ năm trước.

Tổng phương tiện thanh toán tăng 9,45%, huy động vốn tăng 9,94% (huy động bằng đồng VND tăng 12,28%, bằng ngoại tệ giảm 6,25%) so với cuối năm 2015. Thanh khoản của các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục được đảm bảo và có dư thừa, mặt bằng lãi suất liên NH giảm so với cuối năm trước.

tin nhap 20160813151743
Ảnh minh họa.

Mặt bằng lãi suất của các TCTD về cơ bản diễn biến ổn định. Từ cuối 4/2016, các NH đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn và đưa lãi suất cho vay trung và dài hạn về tối đa 10%/năm đối với các khách hàng vay vốn phục vụ kinh doanh.

Qua 7 tháng, tốc độ bơm vốn ra nền kinh tế, mức độ nới lỏng tiền tệ đầu năm là khá cao so với cùng kỳ các năm trước. Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm, sự nới lỏng có thể còn mạnh mẽ hơn nhiều.

Bà Nguyễn Thị Hồng cho biết, đầu 2016 Quốc hội đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng 6,7% và lạm phát dưới 5%.NHNN trên cơ sở mục tiêu này đã xây dựng CSTT xuyên suốt là hỗ trợ cho tăng trưởng theo mục tiêu và đảm bảo an toàn hệ thống. Theo đó, tăng trưởng tín dụng 18-20%, tổng phương tiện tăng từ 16-18%.

Cho đến thời điểm này, các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng khá phù hợp với định hướng NHNN đưa ra từ đầu năm. Các thị trường ổn định, lạm phát vẫn ở mức thấp. NHNN khẳng định, từ nay đến cuối năm sẽ tiếp tục điều hành theo định hướng đã đề ra và mục tiêu vẫn là tăng tín dụng 18-20%.

Điều đó có nghĩa, trong 5 tháng còn lại, lượng vốn bơm ra qua kênh tín dụng sẽ khá lớn.

Bên cạnh đó, Chính phủ đang đẩy mạnh giải ngân vốn ngân sách để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thực hiện đạt 8,56 tỷ USD trong 7 tháng, tăng mạnh tới 15% (gấp đôi mức tăng 8% cùng kỳ năm trước) nhưng còn được dự báo tăng lên trong những tháng cuối năm. Nguồn vốn tự có của DN, người dân vào sản xuất cũng sẽ lớn.

Nhà đất ấm nhưng vàng, USD vẫn lạnh?

Theo Phó Thống đốc Hồng, tăng trưởng cung tiền và tín dụng tiếp tục mở rộng, thanh khoản dư thừa dồi dào cũng là định hướng để đảm bảo mặt bằng lãi suất thấp và hỗ trợ tăng trưởng GDP theo mục tiêu.

“Những năm trước, dư thừa thanh khoản lập tức có hiện tượng thị trường ngoại tệ xáo động, tỷ giá chịu áp lực tăng. Nhưng 2016, NHNN đã chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá mới, công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày, giải tỏa tâm lý găm giữ nhiều. Nên diễn biến những tháng đầu năm, dư thừa nhưng tỷ giá vẫn rất ổn định, ngay cả khi Brexit cũng chỉ tăng nhẹ. Có ngày dư thừa, lãi suất liên NH thấp nhưng NHNN vẫn mua được ngoại tệ để tăng dự trữ”, bà Hồng cho biết.

tin nhap 20160813151743

Dự báo 6 tháng cuối năm, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho rằng, các yếu tố hỗ trợ ổn định tỷ giá không mấy thuận lợi như nửa đầu năm do yếu tố mùa vụ, khả năng Fed tăng lãi suất, đồng NDT có thể suy yếu… NH VietinBank dự báo tỷ giá có thể tăng 2-3% nhằm tạo sức cạnh tranh cho xuất khẩu.Ông Nguyễn Đức Long, Phó vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ NHNN cho biết, thị trường ngoại tệ từ đầu năm đến nay diễn biến tích cực. Tỷ giá USD/VND giao dịch trên thị trường liên NH giảm và tương đối ổn định trên mặt bằng mới quanh tỷ giá mua ngoại tệ của NHNN (22.300 VND/USD). Thanh khoản thị trường tốt, tâm lý găm giữ ngoại tệ giảm, hệ thống TCTD mua ròng ngoại tệ từ nền kinh tế, nhờ đó, NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước.

Mặc dù vậy, sự khả năng Fed tăng lãi suất vẫn đang được tranh cãi. Nguồn cung ngoại tệ hiện khá lớn nhờ dòng vốn FDI, kiều hối tăng cao. Dự trữ ngoại tệ của NHNN cũng tăng mạnh thời gian gần đây. Khả năng suy giảm của đồng NDT không còn lớn như trước.

Thị trường vàng trong khi đó khá trầm lắng bất chấp thế giới tăng mạnh.

Thị trường chứng khoán, theo đại diện một CTCK tại TP.HCM, khả năng sẽ được hưởng lợi nhờ dòng tiền nhiều hơn và các kênh đầu tư khác không mấy hấp dẫn.

Thị trường BĐS được dự báo vẫn đang được hưởng lợi cho dù nguồn cung hàng tăng mạnh bởi tín dụng cho BĐS vẫn khá dồi dào.

Ông Nguyễn Tiến Đông, Vụ trưởng Vụ tín dụng các ngành kinh tế NHNN cho biết, riêng mảng cho vay mua nhà xã hội, Chính phủ cho phép và NHNN chỉ đạo các NHTM tiếp tục giải ngân cho tới hết năm 2016. Tính tới cuối tháng 3, đã có 56.240 khách hàng được ký hợp đồng vay vốn, đạt 34.825 tỷ đồng, giải ngân 28.347 tỷ.

Trong khi theo bà Hồng, việc NHNN sửa đổi Thông tư 36 với một lộ trình thắt chặt tín dụng (trong đó có BĐS) phù hợp hơn cũng giải tỏa áp lực cho vay và lãi suất cho vay trong thời gian gần đây.

V. Hà

VEF

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45