Nhìn lại thị trường bất động sản 2015

Cú hích của nhà ở xã hội

14:58 | 21/12/2015

644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc phát triển nhà ở xã hội đã trở thành động lực để thị trường bất động sản (BĐS) tái cấu trúc, doanh nghiệp BĐS tái cơ cấu chiến lược kinh doanh.
thi truong bds 2015 cu hich nha o xa hoi
Khu nhà ở xã hội Đặng Xá (Gia Lâm, Hà Nội)

Những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2011-2012, sau thời gian tăng trưởng “nóng”, thị trường BĐS lâm vào cảnh đóng băng, ế ẩm. BĐS vì thế trở thành cục nợ, thành “nấm mồ chôn tiền” của nền kinh tế. BĐS vì thế cũng được xem là “nút thắt”, là thách thức lớn trong tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu nhà băng. Giải cứu thị trường BĐS vì thế được xem là mệnh lệnh sống còn đối với nền kinh tế!

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng khi đề cập tới vấn đề này cho hay: Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng “đóng băng” của thị trường BĐS giai đoạn 2011 – 2012 là tình trạng lệch pha “cung-cầu”, thị trường đã thừa quá nhiều sản phẩm trung và cao cấp, trong khi thiếu quá nhiều sản phẩm bình dân, giá rẻ. Chính vì vậy, vấn đề cốt lõi để tháo gỡ khó khăn cho thị trường là phải khắc phục sự lệch pha “cung-cầu”, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa một cách hợp lý để sản phẩm BĐS đến được với mọi đối tượng, phù hợp với nhu cầu thực và khả năng thanh toán thực của thị trường.

Xuất phát từ thực tế đó, Bộ Xây dựng đã đề xuất một loạt nhóm giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn cho thị trường BĐS nhưng gắn gắn với thực hiện Chiến lược nhà ở quốc gia, đặc biệt là nhà ở xã hội và được Chính phủ cụ thể hóa tại Nghị quyết 02 năm 2013 và Nghị quyết 61 năm 2014 của Chính phủ. Theo đó, cùng với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, Bộ Xây dựng đã tiến hành rà soát phân loại các dự án BĐS trên phạm vi cả nước, thực hiện chuyển đổi nhiều dự án nhà ở thương mại sang dự án nhà ở xã hội, điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại (chia nhỏ căn hộ) cho phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường; miễn giảm tiền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT đối với các doanh nghiệp phát triển nhà ở xã hội. Đặc biệt, Chính phủ đã giành gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỉ đồng với lãi suất ưu đãi dành cho doanh nghiệp phát triển nhà ở xã hội và người dân vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá bán thấp...

Chính nhờ các giải pháp đồng bộ đó, theo Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng, thị trường BĐS đã phục hồi tích cực. Lượng giao dịch thành công liên tục tăng, bắt đầu từ phân khúc sản phẩm trung bình và thấp, lan dần sang khu vực sản phẩm trung và cao cấp. Lượng giao dịch thành công năm 2014 tại Hà Nội tăng gần 2 lần, tại Thành phố Hồ Chí Minh tăng gần 1,3 lần so với năm 2013.

Và tính riêng trong 10 tháng đầu năm 2015, tại Hà Nội có khoảng 16.200 giao dịch thành công và tại TP. Hồ Chí Minh có khoảng 15.500 giao dịch thành công (tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ 2014). Tồn kho bất động sản đến tháng 10-2015 đã giảm 56.286 tỉ đồng (giảm 56,21%) so với quý I/2013. Giá nhà ở được kéo về sát với giá trị thực và tương đối ổn định, trong đó có khu vực đã giảm tới 30% so với thời kỳ sốt nóng năm 2010, giúp người mua được hưởng lợi. Cơ cấu hàng hóa BĐS được điều chỉnh hợp lý hơn, cả nước đã có 62 dự án đăng ký chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội với quy mô xây dựng khoảng 41.769 căn hộ, 88 dự án đăng ký điều chỉnh giảm diện tích căn hộ (từ 36.113 căn, tăng lên thành 49.199 căn) cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.

Dưới góc độ thị trường, góc độ của doanh nghiệp thì giữa lúc thị trường BĐS “đóng băng”, việc chuyển hướng sáng đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội đã trở thành cứu cánh cho nhiều doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển kinh doanh. Hàng loạt dự án nhà ở xã hội quy mô lớn được nhiều doanh nghiệp triển khai trên khắp cả nước như Tổng công ty Becamex IDC thực hiện Đề án nhà ở xã hội tại Bình Dương với quy mô 64.000 căn hộ; Tổng công ty IDICO (Bộ Xây dựng) triển khai Dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp Nhơn Trạch(Đồng Nai) với quy mô 3.500 căn; Tổng công ty Viglacera (Bộ Xây dựng) triển khai Dự án Khu nhà ở xã hội tại Khu đô thị mới Đặng Xá (Gia Lâm, Hà Nội) đã hoàn thành giai đoạn 1, 2 và 3 với quy mô 3.500 căn hộ; Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ đô triển khai dự án nhà ở xã hội Bắc Cổ Nhuế-Chèm và đã hoàn thành giai đoạn 1 với 930 căn, đang triển khai giai đoạn 2 với 980 căn...

Theo ông Đỗ Đức Đạt-Giám đốc Công ty cổ phần và thương mại Thủ đô, chính nhờ có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội kịp thời của Chính phủ đã giúp cho doanh nghiệp của ông vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất khi thị trường BĐS đóng băng và từng bước phát triển ổn định.

Còn đối với Tổng công ty Viglacera, đại diện lãnh đạo Tổng công ty cũng nhấn mạnh việc các dự án nhà ở xã hội tại Đặng Xá, Tây Mỗ, Hà Nội đã giúp vực dậy mảng bất động sản, kéo theo cả mảng vật liệu xây dựng đều là những lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00