Cú chuyển mình theo Định hướng Tập đoàn Công nghệ của Vingroup trong 2019

17:43 | 19/04/2019

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sự ra đời của, VinFast, VinSmart, VinTech, Viện Dữ liệu lớn, Viện AI và gần đây nhất là ý tưởng về “Đại đô thị thông minh” đã cho thấy những bước đi đầy quyết tâm của Vingroup trong định hướng trở thành một tập đoàn công nghệ vào năm 2028.    

Trong bài chia sẻ với báo Tuổi trẻ vào tháng 1/2019, đại diện Vingroup có nói tới cụm từ công nghệ và khẳng định mục tiêu đến năm 2028, Vingroup sẽ trở thành một tập đoàn công nghệ - công nghiệp - dịch vụ đẳng cấp quốc tế, trong đó công nghệ chiếm tỷ trọng chính.

Sự ra đời của VinFast, VinSmart và VinTech là những minh chứng rõ ràng nhất cho quyết tâm chuyển mình, hướng tới công nghệ Vingroup.

Với mảng công nghệ, Vingroup xác định nhiều mũi nhọn để có thể thúc đẩy đầu tư mạnh mẽ, trong đó điểm tập trung chính là tập trung đầu tư đội ngũ nhân sự, hạ tầng để phát triển sản xuất phần mềm với việc thành lập Công ty VinTech.

VinTech sẽ chủ động nghiên cứu, mua bản quyền các sáng chế về tổ chức thực nghiệm tại Việt Nam nhằm nhanh chóng đưa các sáng chế, công nghệ này vào sản xuất và cuộc sống. Đồng thời, VinTech sẽ thành lập các trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa và nguyên liệu thế hệ mới.

Mới đây nhất, ngày 17/4, Vingroup đã công bố thành lập Viện Nghiên cứu Trí tuệ Nhân tạo AI - VinAI Research (trực thuộc Công ty VinTech). Viện sẽ thực hiện các nghiên cứu khoa học đột phá trong lĩnh vực AI và máy học mang tầm cỡ hàng đầu thế giới nhằm đưa Việt Nam vào bản đồ AI toàn cầu.

Trước đó, tháng 6/2018 Công ty VinSmart đã được Vingroup xây dựng với mục tiêu sản xuất các sản phẩm điện thoại thông minh Vsmart, khởi đầu cho việc phát triển hệ sinh thái các sản phẩm điện tử, công nghệ thông minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI, góp phần đem lại cuộc sống tiện ích, hiện đại cho người dân.

cu chuyen minh theo dinh huong tap doan cong nghe cua vingroup trong 2019
Cú chuyển mình theo Định hướng Tập đoàn Công nghệ của Vingroup trong 2019

Những tiến bộ khoa học sẽ được ứng dụng trực tiếp vào hệ sinh thái dịch vụ mà tập đoàn đang cung cấp. Trước mắt, Tập đoàn Vingroup có kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông minh và kỹ thuật cao trong quản lý vận hành, mang lại môi trường sống tiện nghi, đẳng cấp quốc tế cho khách hàng, mang tới đại đô thị thông minh, hiện đại nơi toàn bộ cuộc sống của người dân được đảm bảo bởi những công nghệ tối ưu nhất và tận hưởng môi trường sống lành mạnh, gần gũi với thiên nhiên.

Mô hình đại đô thị thông minh mà Vingroup theo đuổi là nền tảng để áp dụng các sản phẩm mà VinTech nghiên cứu và phát triển. Hàng loạt công nghệ vận hành thông minh như trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT) được lắp đặt trong toàn bộ khu đại đô thị sẽ mang đến một môi trường sống an toàn, trong lành và tiết kiệm.

Tại đây, các cư dân tương lai sẽ được sống trong một cộng đồng thông minh quản trị thông qua ứng dụng dân cư, vận hành thông minh tập trung 24/7, ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất như trí tuệ nhân tạo, IoT trong xử lý giám sát vận hành, an ninh thông minh với hệ thống camera đa lớp tích hợp trí tuệ nhân tạo. Điều đó đồng nghĩa với chất lượng an toàn cuộc sống của cư dân sẽ được đảm bảo.

Bên cạnh đó, theo nhiều nguồn tin, không chỉ trong không gian của đại đô thị, công nghệ còn len lỏi trong từng căn hộ, mang đến cuộc sống hiện đại và tiện ích của cư dân tạo dựng không gian sống thoải mái, tiện nghi.

Theo chia sẻ, điều kiện thuận lợi nhất để Vingroup phát triển phát triển công nghệ là nhờ hệ sinh thái dịch vụ của tập đoàn. Nơi các phần mềm được viết trên nhu cầu thực sự và có điều kiện để ứng dụng vào thực tế. Chính vì vậy, Đại đô thị thông minh được dự đoán sẽ là sản phẩm mang tính kết nối tất cá các dịch vụ công nghệ mà Vingroup nghiên cứu và phát triển.

Có thể thấy việc chuyển đổi định hướng Tập đoàn cũng như những quyết sách đầu tư vào lĩnh vực công nghệ là bước đi chiến lược mang tính thời đại để thực hiện sứ mệnh của Vingroup: “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”.

cu chuyen minh theo dinh huong tap doan cong nghe cua vingroup trong 2019Vốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”
cu chuyen minh theo dinh huong tap doan cong nghe cua vingroup trong 2019“#3500 sinh mạng” - Chiến dịch toàn cầu vì an toàn giao thông đến Việt Nam

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00