Cú chi tiền nhanh gọn 240 tỷ đồng của bầu Đức

14:20 | 30/10/2020

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường suy giảm mạnh, bầu Đức đã rất nhanh chóng giao dịch xong 50 triệu cổ phiếu HAG trị giá khoảng 240 tỷ đồng bằng phương thức thoả thuận, nâng tỷ lệ sở hữu tại Hoàng Anh Gia Lai.
Cú chi tiền nhanh gọn 240 tỷ đồng của bầu Đức - 1
Bầu Đức đã nâng tỷ lệ sở hữu tại Hoàng Anh Gia Lai lên 40,62%

Thông tin trên vừa được ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) - Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - công bố. Theo đó, đại gia này đã mua vào thành công 50 triệu cổ phiếu HAG và nâng khối lượng nắm giữ lên gần 377 triệu cổ phiếu, tương ứng 40,62% vốn điều lệ.

Giao dịch này diễn ra trong phiên 29/10. Đây là phiên chứng kiến có 64,1 triệu cổ phiếu HAG được thoả thuận với tổng trị giá 307,6 tỷ đồng. Tính ra, giá thoả thuận vào khoảng 4.800 đồng/cổ phiếu. Tạm tính theo mức giá này, bầu Đức đã chi khoảng 240 tỷ đồng cho thương vụ nói trên.

Trong nửa đầu năm, tập đoàn của bầu Đức ghi nhận đạt 1.470 tỷ đồng doanh thu, tăng 59% so với cùng kỳ. Lỗ sau thuế 134 tỷ đồng, thấp hơn mức lỗ của cùng kỳ là 706 tỷ đồng. Tuy nhiên, công ty mẹ vẫn ghi nhận lãi 107 tỷ đồng.

Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai sáng nay giao dịch rất tích cực, tăng 3,1% lên 4.590 đồng. Khối lượng giao dịch ở mức cao so với thị trường chung, đạt trên 3 triệu cổ phiếu khớp lệnh.

Trong khi đó, những nỗ lực hồi phục của thị trường trong phiên sáng nay (30/10) trở nên khó khăn và chật vật hơn khi thanh khoản đã thu hẹp lại.

Tạm đóng cửa phiên buổi sáng, VN-Index tăng nhẹ 1,07 điểm tương ứng 0,12% lên 920,15 điểm; HNX-Index tăng 0,71 điểm tương ứng 0,53% lên 135,08 điểm và UPCoM-Index tăng 0,19 điểm tương ứng 0,3% lên 62,93 điểm.

Thanh khoản sụt mạnh. Khối lượng giao dịch trên HSX hiện mới chỉ đạt 125,48 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch là 2.487,86 tỷ đồng - con số này chỉ bằng phân nửa so với các phiên trước.

Trên HNX, dòng tiền giải ngân cũng chỉ đạt 172,08 tỷ đồng, khối lượng giao dịch là 15,27 triệu cổ phiếu. UPCoM có 10,88 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 69,17 tỷ đồng.

Điểm tích cực là theo con số thống kê, số lượng mã tăng giá vẫn đang chiếm ưu thế. Có 373 mã tăng giá, 39 mã tăng trần so với 267 mã giảm, 31 mã giảm sàn.

Với kết quả kinh doanh khả quan hơn trong quý 3, cổ phiếu VIC sáng nay được mua mạnh, tăng 2,3% lên 103.000 đồng và nhờ đó đã kéo thị trường đáng kể. Chỉ riêng VIC đã đóng góp 2,21 điểm cho VN-Index.

Cổ phiếu ngân hàng sáng nay phân hoá. Một số mã đạt được sự hồi phục tích cực như HDB tăng 2,5%, BVB tăng 1,7% lên 11.900 đồng; ACB tăng 1,3% lên 24.200 đồng; SHB tăng 0,7% lên 15.200 đồng; TCB, VPB, VCB, BID tăng nhẹ. Trong khi đó, MBB vẫn giảm 0,6% xuống 17.700 đồng; STB giảm 1,1% còn 13.350 đồng.

Một số mã sáng nay đã hồi phục và góp phần thúc đẩy diễn biến tăng điểm của chỉ số chung. VIC tăng 3,4% lên 37.000 đồng; HSG tăng 2,7% lên 15.200 đồng; OGC tăng 1,4% lên 7.220 đồng; CTD tăng 1,2% lên 57.200 đồng; MWG tăng 1,2% lên 103.500 đồng; ITA cũng tăng 1,1%; HBC tăng 1%...

Ở chiều ngược lại, MSN giảm 3,8% còn 80.800 đồng. Trước đó, phiên hôm qua có lúc MSN đã giảm xuống mức sàn. Theo đó, MSN cũng đã là mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất lên chỉ số chính, gây thiệt hại cho VN-Index 1,07 điểm.

Ngoài ra, VJC giảm 2,1% còn 100.200 đồng; PLX giảm 1,2% còn 47.600 đồng; VNM giảm 0,9%; VRE giảm 0,6%; VHM cũng giảm nhẹ.

TCB hiện đang là cổ phiếu được khớp lệnh mạnh nhất thị trường với khối lượng khớp 9,15 triệu đơn vị. Giao dịch tại HPG, HSG, GEX khá sôi động.

Ở phương thức thoả thuận, KLB trên UPCoM được sang tay 10,91 triệu đơn vị ở mức giá 11.600 đồng, tổng giá trị giao dịch 148,4 tỷ đồng. EIB cũng được chuyển nhượng 7,42 triệu cổ phiếu ở phương thức này, giá trị giao dịch 129,8 tỷ đồng.

Theo BVSC, VN-Index nhiều khả năng sẽ vẫn đối mặt với rủi ro giảm điểm và có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 895-905 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Chỉ số được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại khi tiếp cận vùng kháng cự này.

Quá trình điều chỉnh của thị trường có thể sẽ đan xen các nhịp hồi phục kỹ thuật và dự kiến sẽ diễn ra trong khoảng một đến hai tuần để giúp các nhóm cổ phiếu trên thị trường hình thành mặt bằng giá mới.

Chuyên gia BVSC nhận định, thông tin kết quả kinh doanh quý 3 đã không còn tác động đáng kể đến diễn biến thị trường. Thậm chí, hiệu ứng chốt lời sau khi các thông tin được công bố đã xảy ra khiến giá cổ phiếu chịu thêm áp lực điều chỉnh ngắn hạn.

Ngoài ra, hoạt động cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư theo bộ chỉ số VN30 và VNDiamond sẽ khiến cho các cổ phiếu vốn hóa lớn trong các rổ chỉ số này biến động mạnh trong phiên cuối tuần.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00