Công ty thua lỗ, giá cổ phiếu vẫn tăng cao

16:19 | 07/04/2014

1,331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong quý I thị trường chứng khoán (TTCK) trở nên sôi động, cổ phiếu của các công ty chứng khoán hầu như đều tăng mạnh cùng với sự tăng điểm chung của thị trường, trong đó nổi lên hiện tượng các công ty dù có kết quả kinh doanh không mấy khả quan, thậm chí thua lỗ nhưng giá cổ phiếu lại vẫn tăng cao.

Làn sóng đầu cơ

Tháng 3 vừa qua cổ phiếu ORS của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông (ORS) liên tiếp kịch trần, giá cổ phiếu đã tăng trên 100% so với cuối năm 2013. Trong khi đó, quý IV/2013 ORS lỗ hơn 115 tỉ đồng, lũy kế tính đến cuối năm 2013 công ty này lỗ hơn 210 tỉ đồng, chiếm hơn 87% vốn điều lệ. Có thể thấy rõ, trong vụ án “siêu lừa” Huyền Như thì ORS cũng bị thiệt hại 380 tỉ đồng. Điều này cho thấy một nghịch lý là mặc dù có rất nhiều thông tin bất lợi nhưng cổ phiếu ORS vẫn không ngừng tăng cao.

Tương tự là cổ phiếu AGR của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agriseco) cũng đang gây sốt trên thị trường, giá cổ phiếu tăng hơn 80% so với thời điểm cuối năm 2013 bất chấp kết quả kinh doanh không mấy khả quan của công ty này. Năm 2013, Agriseco lãi sau thuế chỉ đạt 19,78 tỉ đồng, giảm gần 70% so với năm 2012. Các hoạt động như môi giới, tư vấn, lưu ký và các doanh thu khác đều giảm so với năm 2012.

Hàng loạt cổ phiếu của các công ty làm ăn bết bát cũng đang sốt vì liên tiếp tăng kịch trần như: cổ phiếu VIG, APS, KSA, HPC, IVS... Điều này cho thấy làn sóng đầu cơ đang đổ vào các mã giá rẻ với kỳ vọng thu lợi cao khi thị trường phục hồi.

Trong những tháng đầu năm, cổ phiếu của các công ty chứng khoán hầu hết đều tăng mạnh

Ông Phan Dũng Khánh, Trưởng phòng Phân tích và Tư vấn đầu tư Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng cho rằng: Thực sự giao dịch cổ phiếu của các công ty thua lỗ không dựa vào năng lực tài chính của các công ty đó mà cổ phiếu giao dịch mang tính chất đầu cơ. Rất nhiều các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta đầu tư theo dạng lướt sóng với hy vọng trong một thời gian ngắn sẽ thu được lợi nhuận cao gấp nhiều lần so với ban đầu do đó họ tập trung vào những mã cổ phiếu rớt sâu vì các cổ phiếu rớt sâu mới có khả năng vươn lên mạnh mẽ. Bên cạnh đó, trong những tháng đầu năm nay, TTCK Việt Nam đang tăng điểm rất mạnh, là một trong những thị trường tăng mạnh nhất thế giới.

Trong quý 1/2014, Zerohedge - một blog tài chính có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới đánh giá mức tăng của TTCK Việt Nam là 17,49%, xếp thứ 2 thế giới chỉ sau TTCK Dubai. Do đó, các nhà đầu tư kỳ vọng các công ty chứng khoán, những công ty sống nhờ vào thị trường này sẽ được hưởng lợi nhiều nhất khi thị trường chung tăng trưởng tốt.

Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM: Giá cả là do thị trường quyết định. Việc mua cổ phiếu là mua cho tương lai. Giá cổ phiếu của các công ty làm ăn thua lỗ tăng cao có thể do nhà đầu tư đang kỳ vọng những công ty đó trong tương lai có sự phát triển mạnh.

Nhà đầu tư nên thận trọng

TS. Nguyễn Trí Hiếu, Chuyên gia Tài chính Ngân hàng cho rằng: Việc đầu tư vào cổ phiếu của các công ty làm ăn thua lỗ không phải là sai lầm nhưng các nhà đầu tư phải đánh giá đúng tiềm năng, thực lực tài chính của các công ty trước khi quyết định đầu tư bởi đầu tư vào các công ty không có thực lực tài chính, không vốn, hay vốn âm là rất nguy hiểm. Kinh nghiệm tại nhiều TTCK các nước cho thấy nhiều nhà đầu tư cho rằng nhìn thấy tiềm năng trong tương lai của các công ty làm ăn thua lỗ nhưng rất nhiều trường hợp đã phải thất vọng.

Cụ thể, vào thập niên 90 tại Mỹ có sự ra đời của rất nhiều công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin (dotcom). Nhiều nhà đầu tư nhận thấy công nghệ thông tin sẽ phát triển rất mạnh trong giai đoạn này nên bỏ tiền đầu tư vào. Tuy nhiên, thực tế hầu hết các công ty này không có thực lực tài chính, vốn rất ít mà chủ yếu do những người giỏi công nghệ thông tin lập ra. Do đó, các công ty này làm ăn ngày càng thua lỗ, thị trường lao dốc đẩy rất nhiều nhà đầu tư vào tình trạng thua lỗ, phá sản.

PGS.TS Nguyễn Văn Trình, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Luật (Đại học Quốc gia TP HCM) nhận định: khả năng thu lợi càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn bởi có thể một số công ty làm ăn thua lỗ sẽ vươn lên mạnh mẽ nhưng cũng sẽ có không ít các công ty không có khả năng để phục hồi. Do đó, phân tích, đánh giá một cách chính xác, cụ thể để lựa chọn cổ phiếu có triển vọng tăng giá khi thị trường khởi sắc là yếu tố quyết định thắng thua của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư ngắn hạn, lướt sóng nên thận trọng để không mua phải các cổ phiếu chỉ còn là mảnh giấy vụn.

 

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00