Công ty kiểm soát không lưu lãi bình quân 3 tỷ mỗi ngày

16:16 | 15/08/2018

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng công ty Quản lý bay ghi nhận lãi ròng nửa đầu năm tăng hơn 28% so với cùng kỳ, lên mức 528 tỷ đồng.

Báo cáo tài chính bán niên của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ hơn 1.890 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu doanh thu không có sự xáo trộn khi điều hành bay qua đóng góp nhiều nhất với 800 tỷ đồng, tiếp đến là điều hành bay đi đến và quốc nội. Kết quả này giúp công ty hoàn thành 54% mục tiêu doanh thu cả năm.

Nhờ giá vốn bán hàng chênh lệch ít hơn cùng kỳ, cộng thêm tăng nguồn thu tài chính và giảm chi phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận sau thuế của VATM tăng hơn 28%, lên mức 528 tỷ đồng. Ước tính bình quân mỗi ngày, hoạt động điều hành bay (kiểm soát không lưu) mang về cho công ty xấp xỉ ba tỷ đồng.

Công ty kiểm soát không lưu lãi bình quân 3 tỷ mỗi ngày
Cán bộ Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam làm việc trong đài kiểm soát không lưu.

Vốn chủ sớ hữu của công ty tính đến cuối quý II là 4.241 tỷ đồng. Nợ phải trả chiếm khoảng một phần tư trong cơ cấu nguồn vốn, tương đương 1.024 tỷ đồng.

Công ty đặt mục tiêu sản lượng điều hành bay năm nay đạt hơn 854.000 chuyến, tăng 6% so với năm trước và quy đổi thành quãng đường 1,46 tỷ km. Tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế sau khi trích quỹ khoa học công nghệ lần lượt là 3.500 tỷ đồng và 930 tỷ đồng.

Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam được thành lập sau khi tách khỏi Tổng công ty Hàng không Việt Nam vào năm 1993, hiện hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước (đại diện là Bộ Giao thông vận tải) làm chủ sở hữu. Vốn điều lệ hiện tại là 3.057 tỷ đồng, dự kiến đến cuối năm nay sẽ tăng lên 3.138 tỷ từ nguồn quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp được trích lập bởi lợi nhuận sau thuế 2015-2018.

Theo VnExpress.net

Tỷ phú USD Trần Bá Dương cam kết những gì với bầu Đức?
"Nữ hoàng hột vịt" chia tay "cá mập" VinaCapital; bất ngờ “mối duyên tỷ đô” THACO-HAGL
Bầu Đức gánh khoản nợ hơn 20 ngàn tỷ sau đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi HAGL Agrico
“Tay to” nhập cuộc, cổ đông chốt lời cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,016 18,026 18,726
CHF 26,992 27,012 27,962
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:45