Cơn đau tim làm "bốc hơi" 14 tỷ USD

07:50 | 21/11/2019

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một chiều thứ 7 mát mẻ tháng 9/1955, Tổng thống Dwight D. Eisenhower phàn nàn về chứng khó tiêu khi đang chơi golf.

Nền kinh tế Mỹ khi đó đang bùng nổ, không có cuộc khủng hoảng lớn nào trên thế giới và Eisenhower, tổng thống thứ 34 của nước Mỹ (cầm quyền năm 1953 - 1961) có mức tín nhiệm 79%. Ông bắt đầu cảm thấy không ổn khi chơi đến lỗ thứ tám tại sân golf ở Cherry Hills Country Club, ngoại ô Denver, bang Colorado.

Cơn đau tim làm
Dwight D. Eisenhower tại California tháng 1/1956. Ảnh: Life.

24 giờ sau, người dân Mỹ được thông báo rằng Tổng thống đang ở trong một lều oxy (màn che được đặt trên đầu và vai, hoặc trên toàn bộ cơ thể của bệnh nhân để cung cấp oxy ở mức cao hơn bình thường) tại bệnh viện quân đội Fitzsimons, được những bác sĩ tim mạch giỏi nhất nước điều trị. Đến ngày 26/9/1955, thị trường chứng khoán lao dốc, chỉ số Dow Jones giảm 6%, khiến 14 tỷ USD bốc hơi, đánh dấu ngày tồi tệ nhất của thị trường kể từ khi Thế chiến II nổ ra.

Eisenhower bắt đầu hút thuốc khi ông còn là học viên ở Học viện Lục quân Mỹ (West Point). Ở tuổi 59, ông hút 4 bao thuốc một ngày dù các bác sĩ khuyên nên cắt giảm. Hoạt động thể chất chủ yếu của Eisenhower khi trở thành tổng thống là chơi golf.

Ngày 24/9/1955, Eisenhower đã ở Denver hơn 5 tuần, câu cá ở dãy núi Rocky và chơi golf. Tuy nhiên, bầu không khí trong lành không thể làm dịu sự nóng nảy của Tổng thống. Ông gắt gỏng vì buổi chơi golf liên tục bị gián đoạn do phải nghe điện thoại từ Ngoại trưởng John Foster Dulles. Một người có mặt kể lại rằng Tổng thống bực đến mức "nổi cả gân trên trán".

Tối hôm đó, sau khi bị khó tiêu, Eisenhower tỉnh giấc vì đau ngực vào khoảng hai giờ sáng. Bác sĩ riêng của ông, Howard Snyder, được gọi đến và tiêm morphine. 8h sáng hôm sau, Nhà Trắng thông báo Eisenhower "có vấn đề về tiêu hóa". 4 giờ sau, Nhà Trắng nói rằng vấn đề không nghiêm trọng.

Nhưng khi cơn đau ngực Eisenhower kéo dài đến buổi chiều, ông được kiểm tra bằng điện tâm đồ và phát hiện bị nhồi máu cơ tim cấp. Khoảng 14h, Tổng thống được đưa đến bệnh viện. Snyder đã nhầm lẫn chứng huyết khối động mạch vành với vấn đề đường tiêu hóa và mất hơn 10 giờ mới nhận ra sai sót của mình.

Tình trạng sức khỏe Eisenhower ổn định sau khi được cho sử dụng lều oxy, ông và các cố vấn quyết định tránh khiến người dân hoảng loạn bằng cách công bố tình trạng thẳng thắn nhất có thể. Khi Eisenhower rời bệnh viện 6 tuần sau, công chúng Mỹ vẫn được cập nhật thông tin chi tiết về sức khỏe của Tổng thống.

Trong vài tháng sau, cả thị trường và Eisenhower đều hồi phục. Tháng 2/1956, Eisenhower tranh cử nhiệm kỳ hai. Mặc dù phải phẫu thuật vào tháng 6 vì viêm ruột, ông đánh bại ứng viên Dân chủ Adlai Stevenson. Tuy nhiên, một năm sau khi tái đắc cử, Eisenhower phải quay lại bệnh viện vì đột quỵ nhẹ.

Trong nhiệm kỳ hai, Eisenhower chú ý đến vấn đề sức khỏe hơn và chăm tập thể dục, nhưng vẫn tiếp tục hút thuốc và không tuân theo chế độ ăn được thiết kế để tránh các vấn đề về tim và tiêu hóa. Sau cơn đau tim đầu tiên năm 1955, Eisenhower trải qua ít nhất 7 lần nhồi máu cơ tim và 14 lần ngừng tim trước khi qua đời năm 1969 ở tuổi 78.

William Sterrett, bác sĩ chăm sóc cho Eisenhower sau khi ông rời nhiệm sở, kể rằng có lần Eisenhower bị đau bụng dữ dội. Sterrett hỏi ông đã ăn gì trong bữa tối và Eisenhower cho biết đó là chân giò cùng bắp cải muối chua, vốn là những món khó tiêu.

"Sao ông lại ăn những món đấy?", bác sĩ hỏi. "Vì tôi thích thế chứ sao nữa, chết tiệt!", cựu tổng thống trả lời.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00