"Cơn bão" tiền mặt “lì đòn” ào ạt dội vào cổ phiếu ngay sau phiên bán tháo

13:52 | 12/06/2020

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong sáng nay, tiếp tục đã có 5.700 tỷ đồng dội vào thị trường chứng khoán giúp hãm lại đà bán tháo. Hoạt động bắt đáy vẫn diễn ra bất chấp gần 550 mã giảm giá.
Nhiều cổ phiếu lớn vẫn đang giảm và ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index

Tình trạng chốt lời vẫn tiếp tục diễn ra trên diện rộng, tuy nhiên, thị trường rung lắc mạnh do cầu bắt đáy cao và sự giằng co giữa bên mua và bên bán vẫn rất căng thẳng.

VN-Index tạm khép lại phiên sáng nay 12/6 với mức giảm 12,22 điểm, tương ứng 1,41% trong khi HNX-Index giảm 1,52 điểm, tương ứng 1,31% còn 114,55 điểm. UPCoM-Index giảm 0,46 điểm, tương ứng 0,81% còn 55,49 điểm.

Thanh khoản cao với dòng tiền đổ cực mạnh vào cổ phiếu. Trên HSX ghi nhận có 427,45 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 5.009,91 tỷ đồng. HNX cũng có 54,15 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 491,89 tỷ đồng; UPCoM có 29,08 triệu cổ phiếu tương ứng 208,34 tỷ đồng.

Thị trường bao trùm trong sắc đỏ với tổng cộng 549 mã giảm giá nhưng số mã giảm sàn đã thu hẹp còn 63 mã. Số mã tăng có 160 mã, 49 mã tăng trần.

Nhiều cổ phiếu lớn đã mất giá mạnh, tuy nhiên so với tình trạng giảm sàn hàng loạt ở những phút đầu tiên, tình hình hiện tại đã khiến nhà đầu tư phần nào yên tâm hơn.

VNM vẫn còn giảm 4.600 đồng xuống 117.700 đồng, VCB giảm 2.500 đồng còn 85.500 đồng, VHM giảm 1.600 đồng còn 74.900 đồng, VIC giảm 1.400 đồng còn 91.600 đồng. Nhiều mã khác như MSN, GVR, HVN, ROS, CTG, PLX, HSG cũng giảm.

Trong mức giảm chung, thiệt hại do VCB là 2,64 điểm; do VNM là 2,28 điểm; do VHM là 1,53 điểm và do VIC là 1,35 điểm.

Ở chiều ngược lại, một số mã đạt được trạng thái tăng như STB, SAB, BID, HPG, FPT, MWG song ảnh hưởng của những mã này lên diễn biến chung còn rất khiêm tốn.

Thanh khoản và đà tăng giá tại HQC không khỏi gây choáng ngợp giữa lúc thị trường chưa hết rủi ro

Về mặt thanh khoản, trong sáng nay, cổ phiếu HQC của Địa ốc Hoàng Quân bất ngờ được giao dịch cực khủng lên tới 72,1 triệu cổ phiếu và mã này cũng tăng lên 2.080 đồng. Hôm qua, trong phiên thị trường bị bán mạnh, mã này cũng tăng trần và được khớp tới 26,47 triệu cổ phiếu.

Bên cạnh đó, ROS, ITA, STB, HPG, HSG, HUT cũng là những mã cổ phiếu được giao dịch nhộn nhịp. Chẳng hạn ROS được khớp 27,7 triệu đơn vị; STB được khớp 22,6 triệu đơn vị, HPG được khớp 13,5 triệu đơn vị và HSG khớp 11,29 triệu cổ phiếu.

Trước đó, theo dự báo của BVSC, thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục chịu áp lực bán mạnh vào đầu phiên giao dịch cuối tuần. Tuy nhiên, VN-Index vẫn có khả năng sẽ xuất hiện sự hồi phục tăng điểm trở lại để thử thách vùng kháng cự 883-891 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Tính đến thời điểm hết phiên sáng thì đây dường như là một trong những nhận định khá chuẩn xác với phiên hôm nay.

Về tổng thể, BVSC cho rằng, sau khi xuyên thủng ngưỡng điểm trên, thị trường nhiều khả năng sẽ bước vào nhịp điều chỉnh ngắn và có thể lùi về các vùng hỗ trợ mạnh 800-820 điểm trong ngắn hạn.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ có thể sẽ còn tiếp tục chịu áp lực chốt lời mạnh trong những phiên tới khi nhiều cổ phiếu thuộc nhóm này đã đạt được mức tăng trưởng đột biến chỉ trong một thời gian ngắn. Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs đang ở phía trước.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00