Cổ phiếu tăng giá 280%: “Món ngon không dễ nuốt”!

07:45 | 14/07/2020

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu tăng giá “sốc” ở trên thị trường cũng tương tự như một “món ngon” ẩn chứa không ít rủi ro do có thanh khoản thấp.

Giữ trạng thái giằng co trong hầu hết phiên giao dịch ngày 13/7, các chỉ số dần đuối sức về cuối.

VN-Index đóng cửa ghi nhận mất 2,49 điểm tương ứng 0,29% còn 868,72 điểm trong khi HNX-Index cũng mất nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% còn 115,65 điểm. Trên sàn UPCoM, chỉ số cũng chỉ nhích nhẹ 0,03 điểm tương ứng 0,05% lên 57,28 điểm.

Cổ phiếu tăng giá 280%: “Món ngon không dễ nuốt”!
Bức tranh thị trường tăng - giảm xen kẽ, song số lượng mã giảm vẫn chiếm ưu thế

Nhịp độ giao dịch vẫn giữ ở mức trung bình. Không có đột phá nào đáng kể khi khối lượng giao dịch trên HSX ở mức 246,07 triệu cổ phiếu tương ứng 4.342,5 tỷ đồng và đạt 29,17 triệu cổ phiếu tương ứng 291,67 tỷ đồng trên HNX. Trên UPCoM, khối lượng giao dịch là 11,54 triệu cổ phiếu tương ứng 154,89 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng rõ rệt về phía các mã giảm giá. Theo thống kê, có tổng cộng 386 mã giảm, 25 mã giảm sàn trên cả 3 sàn giao dịch, so với 304 mã tăng và 39 mã tăng trần.

Trong đó, với 18 mã giảm, 5 mã đứng giá và 7 mã tăng, VN30-Index giảm 2,85 điểm tương ứng giảm 0,35%, thiệt hại nặng hơn so với VN-Index.

Trái ngược với các phiên giao dịch của tuần trước, thay vì là “đầu kéo” của chỉ số thì cổ phiếu SAB của Sabeco hôm qua đảo chiều giảm khá mạnh, gây áp lực lên VN-Index. Mã này đánh mất 6.000 đồng về mức 200.000 đồng/cổ phiếu và khiến VN-Index bị thiệt hại 1,09 điểm.

Bên cạnh đó, các mã khác như VRE, VHM, VNM, BID, VPB, TCB, MSN, VIC cũng trong trạng thái giảm. Nhìn ở góc độ tích cực thì các mã này chỉ giảm nhẹ và theo đó mức tác động lên chỉ số chính không lớn.

Trong phiên đầu tuần, một số cổ phiếu vẫn có được khởi đầu tương đối thuận lợi như GAS, VCB, FPT, CTG, CTD… Mặc dù vậy, biến động giá ở những mã này lại chưa thể tạo ra được những thay đổi ở quy mô toàn thị trường.

Trong tuần trước, ngoài diễn biến nổi trội từ SAB thì một số mã cũng có diễn biến tăng rất ấn tượng là DAT tăng 39,1%; TEG tăng 33,4%; LGC tăng 30,2%; MHC tăng 27,9%, UDC tăng 26,9% và SJF tăng 24,5%...

Trên sàn UPCoM, GCB của Công ty cổ phần Petec Bình Định đang là cổ phiếu được chú ý với chuỗi tăng thuyết phục 7 phiên liên tục, trong đó có 4 phiên tăng trần. Phiên hôm qua, mã này tăng thêm 4,17% lên mức mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu tăng giá 280%: “Món ngon không dễ nuốt”!
Diễn biến tăng giá bất thường của GCB

Tính ra, chỉ sau 7 phiên vừa qua, GCB đã tăng 128% và tăng giá tới 192,4% kể từ cuối tháng 6. So với đáy 2.631 đồng/cổ phiếu, GCB đến nay đã tăng 280%.

Tuy vậy, điểm rủi ro là thanh khoản tại mã này lại rất thấp, bình quân giao dịch trong vòng 1 tháng qua chỉ ở mức 190 cổ phiếu/phiên. Theo đó, trong trường hợp mua được cổ phiếu GCB thì ngay cả việc thực hiện chốt lời hoặc cắt lỗ cổ phiếu (trong trường hợp giảm) cũng rất khó thực hiện thành công.

Trước tình trạng “nhì nhằng” của các chỉ số trên thị trường, các chuyên gia phân tích từ Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) đánh giá, phiên đầu tuần, các chỉ số đều đi ngang trong biên độ hẹp và cũng chưa tỏ rõ xu hướng của thị trường vào lúc này.

Với xu hướng đi ngang lúc này, nhà đầu tư ngắn hạn có thể lướt sóng các cổ phiếu trong danh mục của mình hoặc chờ đợi cơ hội rõ ràng hơn.

Các chuyên gia từ BVSC lại cho rằng, phiên hôm nay (14/7), VN-Index sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ vùng 862-868 điểm. Nhóm chuyên gia này kỳ vọng chỉ số sẽ có sự hồi phục tăng điểm trở lại từ vùng hỗ trợ này.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,016 18,026 18,726
CHF 26,992 27,012 27,962
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:45