Cổ phiếu bầu Đức bất ngờ “gây sốt” bất chấp tháng “cô hồn”

06:42 | 20/08/2020

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cặp cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai bất ngờ tăng trần trong phiên 19/8 (nhằm ngày 1/7 âm lịch). Thị trường chứng khoán tăng điểm với số lượng mã tăng áp đảo.
Cổ phiếu bầu Đức bất ngờ “gây sốt” bất chấp tháng “cô hồn”
Các cổ phiếu của bầu Đức bất ngờ được mua vào rất mạnh trong phiên 19/8

Cặp cổ phiếu của hai công ty Hoàng Anh Gia Lai và Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) là một trong những điểm sáng của phiên giao dịch hôm qua (19/8).

Cả hai mã này đều tăng trần và có thanh khoản tốt. Trong khi HAG của Hoàng Anh Gia Lai tăng trần lên 4.290 đồng/cổ phiếu thì HNG của HAGL Agrico cũng tăng trần lên 12.800 đồng. Và nếu HAG khớp lệnh 10,23 triệu cổ phiếu thì HNG được khớp 1,43 triệu cổ phiếu.

Trong quý 2 vừa qua, Hoàng Anh Gia Lai vẫn tiếp tục kinh doanh thua lỗ hợp nhất nhưng tình trạng lỗ đã thu hẹp đáng kể so với cùng kỳ.

Theo đó, doanh thu đạt 647 tỷ đồng, tăng so với mức 512 tỷ đồng của quý 2/2019; lỗ sau thuế 65 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 728 tỷ đồng). Tuy nhiên, điểm sáng là có lãi ròng (sau khi loại trừ khoản lỗ từ cổ đông không kiểm soát) vẫn đạt 10 tỷ đồng.

Còn về phía HAGL Agrico, công ty cũng đạt doanh thu tăng nhẹ so với cùng kỳ lên 499 tỷ đồng; lãi trước thuế hơn 7 tỷ đồng và lãi ròng lên tới hơn trên 9 tỷ đông do có lỗ thuộc về cổ đông không kiểm soát hơn 2 tỷ đồng.

Cùng với HAG, HNG thì trên thị trường phiên hôm qua còn có SHB cũng tăng trần lên 13.600 đồng và được khớp lệnh 8,28 triệu đơn vị.

LCG tăng trần lên 8.880 đồng, khớp lệnh 1,98 triệu đơn vị; TLD tăng trần lên 15.500 đồng, khớp lệnh 1,57 triệu cổ phiếu; DGW tăng trần lên 45.600 đồng, khớp lệnh 1,24 triệu cổ phiếu. BII, D2D, HAP, SPI cũng tăng trần.

Một số mã tăng trên liên tục trong nhiều phiên gần đây, có thể kể đến PPI của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương, PVV của Công ty cổ phần Vinaconex 39; DAC của Viglacera Đông Anh; VHG của Đầu tư Cao su Quảng Nam; MBS của Chứng khoán Bảo Minh.

Mặc dù thanh khoản yếu nhưng diễn biến các chỉ số trong phiên giao dịch ngày 19/8 (trùng ngày Mùng 1 tháng Bảy âm lịch) vẫn rất khả quan.

VN-Index tăng 4,78 điểm tương ứng 0,56% lên 851,21 điểm còn HNX-Index cũng tăng 2,17 điểm tương ứng 1,85% lên 119,19 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,08 điểm tương ứng 0,15% lên 57,17 điểm.

Trong khi đó, khối lượng giao dịch trên HSX đạt 240,14 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch đạt 3.999,15 tỷ đồng. Trên HNX có 51,88 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 654,64 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 15,94 triệu cổ phiếu tương ứng 223,91 tỷ đồng.

Bức tranh thị trường trong phiên này trở nên lạc quan hơn với số lượng 454 mã tăng, 70 mã tăng trần, áp đảo so với 285 mã giảm, 27 mã giảm sàn.

Cổ phiếu bầu Đức bất ngờ “gây sốt” bất chấp tháng “cô hồn”
Thị trường tăng giá với số lượng mã tăng áp đảo

Riêng trong rổ VN30 có 21 mã tăng giá và theo đó, chỉ số VN30-Index đạt tăng 2,46 điểm tương ứng 789,41 điểm. Mặc dù vậy, khác với những phiên trước, biên độ tăng của VN30-Index lần này lại yếu hơn so với VN-Index cho thấy động lực giúp thị trường tăng trưởng lại là nhóm cổ phiếu vốn hoá vừa và nhỏ.

Một số mã VN30 có mức tăng khá mạnh là POW tăng 3,2%; PLX tăng 2,1%; KDH tăng 1,5%; TCH tăng 1,5%; ROS tăng 1,3%; SSI tăng 1%. VRE, VCB, TCB, MSN, BID, VHM, HPG, GAS cũng tăng những mức tăng khiêm tốn.

Chiều ngược lại, VNM, HDB, CAV, STG, VGC giảm giá và có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số, song mức tác động không đáng kể.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ sớm kết thúc giai đoạn đi ngang trong vài phiên tới và bước vào giai đoạn biến động mạnh theo chiều hướng tích cực.

Điểm tích cực là nhóm vốn hoá vừa và nhỏ tiếp tục thu hút dòng tiền và mức độ phân hóa của dòng tiền sẽ tiếp tục giảm dần, nghĩa là dòng tiền sẽ lan tỏa đều hơn giữa các nhóm cổ phiếu trong vài phiên tới. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý tiếp tục tăng và rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức thấp.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:45