Có nên mua vàng trong năm 2020?

07:11 | 07/01/2020

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phần lớn chuyên gia nhận định giá vàng sẽ tăng ít nhất 2% trong năm 2020 và thậm chí tăng tới 27% trong 1-2 năm tới.

Chưa cần tới những căng thẳng địa chính trị gần đây, những gì kim loại quý này thể hiện trong năm 2019 cũng khiến không ít nhà đàu tư hưng phấn. Giá thế giới tăng gần 20% do tác động của lãi suất ở mức thấp, căng thẳng địa chính trị ở châu Âu cũng như thương mại Mỹ - Trung thúc đẩy nhu cầu tài sản trú ẩn lên cao.

Nhờ đó, vàng trong nước tăng hơn 16%, tức tăng khoảng 6 triệu đồng một lượng. Mức sinh lời này cao hơn tốc độ tăng giá nhà tại TP HCM là 12%, chỉ số chứng khoán VN-Index (7%) và gấp hai lần so với lãi suất 8% khi gửi tiết kiệm ngân hàng.

Bước sang tuần lễ đầu tiên của 2020, vàng vẫn tăng liên tục và nhảy vọt vào phiên đầu tuần ngày (6/1), là sự phản ứng lại với "va chạm" chính trị mới khi Donald Trump ra lệnh giết tướng Iran. Trước mối lo ngại căng thẳng Mỹ - Iran leo thang hơn nữa, giá các tài sản trú ẩn trong đó có vàng tăng mạnh. Sáng 6/1, vàng thế giới đạt đỉnh 6 năm, vượt mốc 1.576 USD mỗi ounce. Phản ứng ngay lập tức, vàng trong nước cũng vọt gần 1,5 triệu một lượng chỉ sau một đêm.

Mới nhất, Iran cho biết họ sẽ không còn tuân thủ bất kỳ giới hạn nào trong việc làm giàu uranium sau khi Mỹ đã giết tướng Qassem Soleimani. Ngược lại, Tổng thống Donald Trump nói đã sẵn sàng tấn công và Iran "không có cơ hội giành phần thắng trong cuộc chiến này" nếu họ trả đũa bất kỳ mục tiêu nào của Mỹ.

Những động thái này dấy lên lo ngại về cuộc chiến quy mô lớn hơn, ảnh hưởng đến nguồn cung năng lượng và kinh tế toàn cầu, làm xáo trộn tâm lý rủi ro. Các nhà phân tích của Goldman Sachs cho rằng có nhiều kịch bản trong giai đoạn này, song vàng thỏi là sự đặt cược tốt hơn so với dầu mỏ. Sau những diễn biến mới nhất, hai nhà phân tích Jeffrey Currie và Damien Courvalin của Goldman nói rằng "Lịch sử cho thấy, trong phần lớn tình huống, vàng có thể vượt xa mốc hiện tại".

Với nhiều diễn biến chính trị khó lường từ Mỹ - Iran hay Mỹ - Trung cũng như chính sách điều hành tiền tệ ở mức nới lỏng của các quốc gia trên thế giới, nhiều chuyên gia dự đoán vàng sẽ có một năm tích cực.

Trong báo cáo triển vọng cuối tuần trước, 80% trong số 1.750 nhà đầu tư tham gia Main Street do Kitco khảo sát, tin rằng giá vàng sẽ đạt trên 1.600 một ounce vào cuối năm 2020. Có tới 25% nhà đầu tư tham gia Main Street cho rằng kim loại này sẽ đạt lên mức 2.000 USD một ounce vào đầu năm tới. Chỉ hơn 9% nhà đầu tư dự báo giá vàng thấp hơn hiện tại và 1% nói sẽ hạ xuống mức 1.000 USD một ounce.

Kitco cũng đã thực hiện một cuộc thăm dò tương tự vào cuối 2018. Theo đó, khoảng 30% trên 1.650 người tham gia dự báo giá vàng trên 1.500 USD. Như các nhà đầu tư này dự đoán, kết thúc năm 2019, giá vàng thế giới đã tăng 19%, vượt ngưỡng 1.500 USD.

Bên cạnh dự đoán của các nhà đầu tư Main Street, phần lớn báo cáo của các ngân hàng quốc tế như Goldman Sachs, ABN Amro, SIA Wealth Management... cũng cho rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng và duy trì ở mức 1.600 USD trong năm nay.

Cuối năm 2019, Goldman Sachs nhận định nhu cầu đầu tư vàng có thể tăng trong thời gian tới do lo ngại về suy thoái và bất ổn chính trị. Ngân hàng này tiếp tục dự báo giá sẽ tăng và đạt mức 1.600 USD một ounce trong 3-12 tháng tới.

Tương tự, Citigroup cho biết, vàng có nhiều cơ hội hơn đi lên vì khả năng Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất vào năm 2020 là rất thấp và có thể leo lên mức kỷ lục trên 2.000 USD vào năm 2021 hoặc 2022 do xu hướng Fed sẽ đưa lãi suất về 0.

Tuy nhiên, một số nhà quan sát khác cảnh báo rằng giá vàng khó có thể tăng hơn nữa. Georgette Boele, một chiến lược gia tại ABN Amro, nói rằng các nhà đầu tư có khả năng bán kim loại để chốt lời từ việc tăng giá gần đây.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00