Cơ khí hội nhập: Người bảo dễ, kẻ than khó

15:15 | 13/05/2016

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, song đến nay ngành sản xuất sản phẩm cơ khí, luyện kim vẫn chỉ dừng lại ở mức gia công.

Xuất phát điểm khá thấp, năng lực còn yếu về tài chính và công nghệ, mỏng về nhân lực… ngành cơ khí Việt Nam vẫn đang phải vật lộn trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của xu thế hội nhập mở rộng. Tuy nhiên, cũng không ít DN đã thích ứng và tìm được phân khúc thị trường cho mình, phát triển khá bền vững.

Nói về điều ấy, ông Nguyễn Đức Thịnh, Phó giám đốc Trung tâm tư vấn phát triển cơ khí Việt Nam cũng đề cập đến một khía cạnh thực tế, hội nhập không phải là một thử thách đáng sợ với đa số DN cơ khí Việt Nam.

tin nhap 20160513151330
Ảnh minh họa.

“Khi TPP có hiệu lực có thể nhìn thấy nhiều thuận lợi để phát triển ngành cơ khí. Cụ thể là khả năng DN tiếp cận nhanh hơn với công nghệ của các nước phát triển thông qua các cam kết hỗ trợ thương mại”, ông Thịnh dự báo. Bởi TPP tuy đòi hỏi cao về bảo vệ sở hữu trí tuệ, nhưng cũng bảo đảm các thuận lợi hơn trong chuyển giao công nghệ. Đây cũng là cơ hội các nước chậm phát triển nhanh chóng thụ hưởng các ưu đãi, lợi ích đem lại từ TPP, nếu họ chọn đúng các công nghệ để nâng cao năng lực.

Thừa nhận thời gian qua các DN cơ khí Việt Nam đã bước đầu hội nhập, một số công trình, dự án lớn đã được các DN cơ khí trong nước đảm nhiệm và thực hiện thành công. Tuy nhiên, ông Đào Phan Long, Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội DN cơ khí Việt Nam (VAMI) cho rằng, ngành cơ khí vẫn chưa thực sự phát triển vững chắc.

Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, song đến nay ngành sản xuất sản phẩm cơ khí, luyện kim vẫn chỉ dừng lại ở mức gia công. Bất chấp việc Chính phủ đã ban hành nhiều chiến lược, định hướng và chính sách ưu đãi cho ngành cơ khí, nhưng các DN thời gian qua vẫn rất khó tiếp cận.

“Ở nhiều lĩnh vực, DN trong nước vẫn chưa đủ sức tự chế tạo ra một số sản phẩm có sức cạnh tranh quốc tế. Do vậy, hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập siêu nhiều tỷ USD trang thiết bị, vật tư cho các ngành công nghiệp và cho bản thân ngành chế tạo cơ khí, luyện kim”, ông Long nói. Số liệu của Viện nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp (Bộ Công Thương) cho thấy, trong năm 2015, riêng nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng, linh kiện đã đạt giá trị 27,6 tỷ USD, chiếm gần 17% kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Ở góc độ DN, nhiều CEO cũng tin rằng để thoát khó đối với ngành cơ khí Việt Nam không phải là dễ dàng. Tổng giám đốc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama), ông Lê Văn Tuấn cho rằng, khi tham gia TPP, thách thức sẽ nhiều hơn cơ hội. Bởi các đối tác trong TPP đều là những nước có nền kinh tế phát triển, do đó chuẩn mực sản phẩm của họ cao hơn.

Các sản phẩm của Việt Nam khi vào được các thị trường này đòi hỏi phải bảo đảm nhiều yếu tố về chất lượng, thời gian giao hàng, năng suất lao động cũng như tính hệ thống trong quản trị DN, điều kiện sản xuất kinh doanh... Nhưng những yếu tố này, nhiều DN cơ khí Việt Nam lại chưa đáp ứng được hoặc thiếu tính chuyên nghiệp.

“Thực tế việc chế tạo, xuất khẩu sản phẩm cơ khí đã được triển khai từ nhiều năm trước khi Việt Nam tham gia một số FTA song phương và đa phương khác. Tuy nhiên, các đơn hàng cứ mai một dần vì nhiều lý do, trong đó có tư duy của một số DN là khi những đơn hàng đầu tiên chất lượng đảm bảo nhưng càng về sau chất lượng giảm sút. Hoặc một số lãnh đạo DN khi bạn hàng đặt một số lượng nhỏ thì không quan tâm đúng mức mà bỏ qua, dẫn đến mất những đơn hàng lớn về sau”, ông Tuấn cho biết.

Lãnh đạo một DN cơ khí khác cũng cho rằng, khi tham gia TPP, các DN cơ khí sẽ gặp khó khăn bởi từ lãnh đạo đến công nhân đều lúng túng, ngay hàng ngũ giám đốc trình độ ngoại ngữ cũng còn yếu kém, kinh nghiệm đàm phán, ứng xử đều thua xa DN nhiều nước. Trong khi DN các nước tham gia TPP đều hơn DN Việt Nam nhiều mặt từ tiềm lực tài chính, chất lượng sản phẩm đến kinh nghiệm thương trường.

Trình độ công nhân cũng là một thách thức lớn với DN Việt Nam bởi ý thức kỷ luật chưa cao, chất lượng không đồng đều, nhất là chưa có sự gắn bó nỗ lực cùng DN. Chính vì vậy, ông Tuấn cho rằng, nâng cao quản trị là yếu tố sống còn đối với các DN.

Về vấn đề này, Chủ tịch VAMI, ông Nguyễn Văn Thụ cũng đồng tình rằng, để hội nhập thành công, trước mắt là phải thay đổi tư duy. Thực tế các DN cơ khí trong nước còn manh mún, nhỏ lẻ, năng lực và tiềm lực hạn chế cho nên vẫn tồn tại kiểu ăn xổi, chụp giật. Khi tham gia TPP các DN sẽ phải đạt yêu cầu đơn hàng theo tiêu chuẩn của nước ngoài và sẽ không có chuyện chất lượng kém và chậm tiến độ.

Do vậy, trong lúc chờ đợi các chính sách của Nhà nước phát huy hiệu quả, các DN cơ khí cần chủ động thay đổi cách thức sản xuất, kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp. “Nếu cứ tư duy ao làng như hiện nay, sẽ không thể làm ăn với đối tác nước ngoài”, ông Thụ nhấn mạnh.

Trần Hương

Thời báo Ngân hàng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,878 15,898 16,498
CAD 17,986 17,996 18,696
CHF 27,167 27,187 28,137
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,995 26,205 27,495
GBP 30,868 30,878 32,048
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.25 159.4 168.95
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,621 14,631 15,211
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,969 17,979 18,779
THB 635.78 675.78 703.78
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 02:00