Cơ hội khởi nghiệp thương mại điện tử tại Đông Nam Á

08:48 | 28/06/2018

607 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lĩnh vực thương mại điện tử tại thị trường Đông Nam Á được đánh giá có nhiều tiềm năng phát triển với 330 triệu người dùng Internet. 

Năm 2017, lĩnh vực kinh tế Internet của Đông Nam Á đạt giá trị 50 tỷ USD và vượt 35% so với kỳ vọng ban đầu. Một khảo sát của Google chỉ ra rằng, mỗi tháng, trong khu vực này, có khoảng 3,8 triệu người dùng mới trong lĩnh vực thương mại điện tử. Đông Nam Á cũng đang trở thành thị trường thương mại trực tuyến phát triển nhanh nhất thế giới trong khoảng từ năm 2015 đến 2020.

Theo đánh giá của giới chuyên gia, khu vực Đông Nam Á với hơn 660 triệu dân sở hữu nhiều tiềm năng phát triển thương mại điện tử như: cộng đồng dân số trẻ với thu nhập bình quân đầu người sẽ sớm vượt qua mức 3.000USD/ năm, có sẵn hệ thống thanh toán hiện đại nhưng thiếu một thị trường bán lẻ trực tuyến có tổ chức...Những yếu tố này nếu được phát huy sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế Internet trong khu vực đạt mức 200 tỷ USD vào năm 2025.

Mới đây, công ty tư vấn tài chính iPrice thực hiện nghiên cứu về tiềm năng phát triển thương mại điện tử tại 6 quốc gia trong khu vực là Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Thái Lan. Những số liệu thống kê chỉ ra các đặc điểm chuyên biệt về môi trường kinh doanh, từ đó các công ty khởi nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thương mại điện tử hiệu quả hơn.

co hoi khoi nghiep thuong mai dien tu tai dong nam a
Thương mại điện tử đang là một trong những lĩnh vực kinh doanh tiềm năng tại Đông Nam Á. Ảnh: Pixabay

1. Đông Nam Á là nền kinh tế sử dụng di động

Một người dân Đông Nam Á dành trung bình 3,6 tiếng mỗi ngày để sử dụng điện thoại. Đây là tần suất cao nhất so với các khu vực khác trên thế giới.

Tại 6 thành phố lớn trong khu vực (thuộc Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Thái Lan), truy cập website thương mại điện tử qua các thiết bị di động đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 19% và chiếm 72% trong tỷ lệ truy cập vào các website bán hàng. Việc truy cập từ màn hình máy tính chỉ chiếm 30% đã cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển nền tảng thương mại điện tử qua ứng dụng di động đối với các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này.

2. Người dân dành nhiều thời gian mua sắm trực tuyến

Trung bình một người Đông Nam Á dành khoảng 140 phút mỗi tháng để mua sắm online, gấp đôi so với Mỹ. Người dùng thường thích mua sắm trong giờ làm việc. Số lượng đơn đặt hàng tăng mạnh nhất vào thời điểm từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều khi phần lớn mọi người đang ở trường hoặc đi làm. Trường hợp khác biệt duy nhất là ở Singapore, giờ mua sắm qua mạng cao điểm ở nước này là 10 giờ tối.

co hoi khoi nghiep thuong mai dien tu tai dong nam a
Tỷ lệ đơn đặt hàng phân chia theo các khoảng thời gian trong ngày. Ảnh: iPrice

Người dân thường mua sắm vào các ngày trong tuần nhiều hơn cuối tuần. Tuy nhiên, lượng truy cập bằng điện thoại vào các trang mua sắm lại tăng hơn vào cuối tuần. Giới phân tích cho rằng người tiêu dùng thường có xu hướng xem trước các sản phẩm yêu thích vào cuối tuần và đặt hàng trong ngày làm việc.

3. Khởi nghiệp thương mại điện tử thu hút sự quan tâm lớn

Theo thống kê của Google, số tiền đầu tư cho các đơn vị khởi nghiệp thương mại điện tử tại Đông Nam Á ngang bằng Ấn Độ.

Trong năm 2016, các startup lĩnh vực này gọi vốn thành công 2,52 tỷ USD. Con số này tăng gấp 3, đạt 7,86 tỷ USD vào năm 2017. Đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2013 cho dù số lượng các thương vụ gọi vốn thành công giảm từ 335 xuống còn 320.

4. Sự trưởng thành của thị trường không đi liền với tỷ lệ chuyển đổi

Trong số những thước đo thành công của các công ty thương mại điện tử, tỷ lệ chuyển đổi là yếu tố quan trọng nhất. Đây là chỉ số đo việc những khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thật sự khi họ mua một món hàng hay dịch vụ.

Con số này phản ánh hiệu quả các hoạt động Marketing của công ty cũng như website mua sắm. Nâng cao được tỷ lệ chuyển đổi đồng nghĩa công ty hoạt động hiệu quả, có doanh thu lớn. Một thực tế trong khu vực Đông Nam Á là các doanh nghiệp Việt Nam đang dẫn dầu về tỷ lệ chuyển đổi với 30%, cao hơn Indonesia và Singapore.

5. Sức mua phản ánh thu nhập bình quân đầu người

Giá trị đơn hàng là một thước đo quan trọng, tác động đến lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp. Theo điều tra của iPrice, giá trị đơn hàng của người tiêu dùng trong khu vực thể hiện rất rõ cách biệt thu nhập bình quân đầu người.

Trong số 6 nước được khảo sát của iPrice, Singapore là nước có thu nhập bình quân đầu người cao nhất (90.530 USD), và Việt Nam là nước thấp nhất (6.880 USD). Giá trị trung bình đơn hàng của người tiêu dùng của Singapore là 91 USD/ đơn, cao gấp 3,7 lần Việt Nam với 23 USD/đơn.

6. Các giải pháp thanh toán đa dạng

Tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu dùng Đông Nam Á khá thấp (ngoài trừ Singapore). Điều này khiến các công ty thương mại điện tử trong khu vực phải đối mặt với những thách thức rất khác biệt so với phương Tây.

Hệ quả của việc thiếu hụt hạ tầng tín dụng dẫn đến sự ra đời của một loại các giải pháp thanh toán đa dạng được phát triển trong khu vực như: nhận tiền khi mua hàng, chuyển khoản ngân hàng, thanh toán trả góp…

co hoi khoi nghiep thuong mai dien tu tai dong nam a
Tỷ lệ dịch vụ thanh toán được cung cấp bởi các công ty thương mại điện tử. Ảnh: iPrice

Thống kê của iPrice cho thấy, người dân Singapore và Malaysia chuộng thanh toán qua thẻ tín dụng với 100% doanh nghiệp tại hai quốc gia này cung cấp dịch vụ này. Việt Nam, Philippines, Thái Lan và Indonesia lại trái ngược hoàn toàn với việc chuyển khoản ngân hàng và thanh toán khi nhận hàng là hai hình thức chiếm tỷ lệ cao.

Mặc dù có nhiều khó khăn và thách thức, tương lai để phát triển thương mại điện tử vẫn rất tươi sáng cho các doanh nghiệp trong khu vực, đặc biệt là khi có sự hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức giáo dục. Các doanh nghiệp cũng đã mở rộng mối quan hệ đối tác trong khu vực để được tư vấn về thị trường địa phương. Gần đây nhất, Lazada đã hợp tác với Ninja Van của Singapore và Go-Jek của Indonesia để mở rộng thị trường sang quốc gia lân cận

VnExpress.net

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00