Cơ hội để Việt Nam khởi sắc sau một năm đầy biến động

06:38 | 18/12/2020

131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế Việt Nam vượt trội hơn nhiều nước láng giềng trong một năm đầy thách thức toàn cầu như năm nay, và những bước tiến gần đây cho thấy triển vọng tích cực sẽ vẫn tiếp diễn.

Theo các chuyên gia tham dự Tuần lễ Kinh doanh quốc tế do Đại học RMIT tổ chức gần đây, Việt Nam có thể lạc quan về triển vọng trong tương lai nhờ những bước tiến mới trong triển khai mạng 5G, các hiệp định thương mại tự do (FTA) và công tác ứng phó với COVID-19.

Từ trái qua phải: ông Denis Brunetti (Chủ tịch Ericsson tại Việt Nam, Myanmar, Campuchia và Lào), bà Châu Tạ (Giám đốc điều hành phụ trách Giao dịch pháp lý tại SC Capital Partners), Tiến sĩ John Walsh (Chủ nhiệm cấp cao bộ môn Kinh doanh quốc tế, Đại học RMIT)
Từ trái qua phải: ông Denis Brunetti - Chủ tịch Ericsson tại Việt Nam, Myanmar, Campuchia và Lào, bà Châu Tạ - Giám đốc điều hành phụ trách Giao dịch pháp lý tại SC Capital Partners, Tiến sĩ John Walsh - Chủ nhiệm cấp cao bộ môn Kinh doanh quốc tế, Đại học RMIT.

Giám đốc Điều hành phụ trách Giao dịch pháp lý của công ty quản lý đầu tư SC Capital Partners kiêm Chủ tịch Phòng Thương mại Úc-ASEAN, bà Châu Tạ tin tưởng rằng, “thời điểm này, Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất”.

Bà Châu nhận định: “Việt Nam thu hút sự chú ý nhờ công tác ứng phó rất tốt với COVID-19 và chúng ta có thể tận dụng điều này để đẩy mạnh quảng bá đất nước tới các nhà đầu tư lớn từ nước ngoài. Từ trước khi đại dịch bùng phát, Việt Nam đã là một điểm sáng trên bản đồ đầu tư và nhiều nhà đầu tư đã đến Việt Nam để tìm hiểu rõ hơn về cơ hội tại đây. Tuy nhiên, nhiều người mới chỉ dừng lại ở bước nghiên cứu về tính khả thi mà chưa tiến hành đầu tư vào đất nước này”.

Bà Châu dẫn chứng việc tập đoàn Keppel của Singapore gần đây đã huy động quỹ với quy mô 400 triệu đô la Mỹ để đầu tư vào Việt Nam - quỹ đầu tiên dành riêng cho thị trường Việt Nam của tập đoàn này sau nhiều năm hoạt động tại đây.

“Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, ổn định chính trị và kinh tế là ‘điểm cộng’ khi cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư ở nước ngoài, và đây là lợi thế mà Việt Nam đang sở hữu. Tôi cho rằng Việt Nam sẽ còn thấy nhiều hình thức đầu tư như vậy hơn trong tương lai”, bà Châu nói.

tập đoàn Keppel của Singapore gần đây đã huy động quỹ với quy mô 400 triệu đô la Mỹ để đầu tư vào Việt Nam
Tập đoàn Keppel của Singapore gần đây đã huy động quỹ với quy mô 400 triệu đô la Mỹ để đầu tư vào Việt Nam.

Trong khi đó, Chủ tịch Ericsson Việt Nam, Myanmar, Campuchia và Lào ông Denis Brunetti tỏ ra lạc quan về những bước tiến gần đây trong việc triển khai mạng 5G, đặc biệt là sau thử nghiệm thương mại đầu tiên được tiến hành vài tuần trước.

“Mạng 5G không chỉ cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật số để các ngành nghề hoạt động hiệu quả và năng suất hơn, mà còn tạo ra nền tảng đổi mới sáng tạo giúp ươm mầm tinh thần khởi nghiệp. Những công ty khởi nghiệp sẽ kiến tạo ra các ngành nghề mới mà hiện tại chúng ta thậm chí chưa thể hình dung ra được”, ông Brunetti nhận định - “Tôi tin rằng những doanh nghiệp mới với tầm cỡ như Apple, Facebook, Microsoft hay IBM sẽ đến từ Việt Nam. Những công ty này sẽ lớn lên nhờ hoài bão và tinh thần đề cao giáo dục của người dân Việt Nam, cũng như những chính sách rất tuyệt từ Chính phủ”.

Ông Brunetti đánh giá cao các biện pháp hỗ trợ hợp tác trong những sáng kiến đổi mới sáng tạo như đô thị thông minh và mạng 5G.

“Lấy mạng 5G làm ví dụ, sáng kiến này hoàn toàn dựa trên quan hệ đối tác trong hệ sinh thái gồm nhà mạng, nhà phát triển cơ sở hạ tầng (như Ericsson), nhà cung cấp nội dung, nhà phát triển ứng dụng, doanh nhân khởi nghiệp, cử nhân, các chuyên gia nghiên cứu,… Tất cả các bên liên quan cần hợp tác với nhau và điều này rõ ràng nhận được sự ủng hộ của Chính phủ trên nhiều phương diện khác nhau” - ông nói.

Hợp tác cũng chính là ý tưởng đằng sau các FTA mà Việt Nam đang theo đuổi. Sau khi FTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 và Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) được ký kết vào ngày 15/11/2020, Việt Nam hiện là thành viên của 14 FTA.

Chủ nhiệm cấp cao bộ môn Kinh doanh quốc tế Đại học RMIT Tiến sĩ John Walsh cho rằng RCEP nói riêng sẽ củng cố vai trò của các chuỗi giá trị toàn cầu trong giai đoạn quá trình toàn cầu hóa đang có dấu hiệu đảo ngược hoặc giảm tốc.

Tiến sĩ nhận định: "Hiệp định này khiến các quốc gia châu Á tự tin hơn khi dẫn dắt những tổ chức xuyên quốc gia. Cơ hội sẽ đến với doanh nghiệp và người dân ở tất cả các quốc gia thành viên và thậm chí với một số quốc gia ngoài hiệp định nữa. Để phát triển mạnh mẽ trong môi trường này, doanh nghiệp phải sẵn sàng hợp tác với nhau thông qua các quan hệ đối tác hay mạng lưới giao lưu kết nối, và họ cũng phải có đầy đủ năng lực để thực hiện được điều đó. Họ sẽ phải kiên nhẫn vì thành công hiếm khi đến ngay lập tức”.

Theo enternews.vn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 26,977 26,997 27,947
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.65 159.8 169.35
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,557 14,567 15,147
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45