Cơ hội bắt đáy cổ phiếu bluechips

10:09 | 05/06/2018

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam có nhiều phiên bán tháo trên diện rộng, khiến chỉ số VN-Index mất ngưỡng hỗ trợ 1.000 điểm, thanh khoản sụt giảm mạnh, lực cầu yếu ớt. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, đây là thời điểm thuận lợi để bắt đáy những cổ phiếu bluechips.

Theo ông Huỳnh Anh Tuấn, Tổng giám đốc Công ty CP Chứng khoán SJC, câu chuyện “Sell in may and go away” (tạm dịch là: “Hãy bán cổ phiếu trong tháng 5 rồi đi chơi”) rất hiệu nghiệm đối với TTCK nước ta trong tháng 5 vừa qua. Thuật ngữ giao dịch nổi tiếng này cảnh báo các nhà đầu tư rằng, hãy bán cổ phiếu mà họ nắm giữ trong tháng 5 để tránh mùa suy giảm trên TTCK.

Trong tháng 5, việc thiếu vắng hàng loạt các thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cộng với thanh khoản thị trường thấp, nên mỗi khi xuất hiện những lệnh bán khối lượng lớn lại tạo ra giá thấp hơn làm cho nhà đầu tư không dám xuống tiền bắt đáy hoặc những nhà đầu tư đang cầm tiền mặt cũng dè chừng trong việc tham gia vào thị trường.

co hoi bat day co phieu bluechips
TTCK trải qua nhiều phiên hoảng loạn, bán tháo

Đặc biệt, động thái bán ra của khối ngoại tập trung vào nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn trong thời gian gần đây cũng là một yếu tố rất bất lợi với chỉ số VN-Index, có những phiên khối ngoại bán ra 600-700 tỉ đồng.

Có thể thấy, các cổ phiếu bluechips vốn hóa lớn đang ở giai đoạn thoái trào, nhiều mã có mức giảm 30-40% so với đỉnh điểm. Theo các chuyên gia đây là cơ hội rất tốt đối với những nhà đầu tư thật sự đầu tư vào doanh nghiệp, mua được cổ phiếu bluechips với giá tốt.

“Rất khó để mua đúng đáy của giá cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể mua một cách chậm chạp, đặc biệt những phiên có sự hoảng loạn, bán tháo là thời điểm các nhà đầu tư đang ôm tiền mặt có thể mua”, ông Huỳnh Anh Tuấn khuyến nghị với nhà đầu tư.

Theo các chuyên gia, thị trường đang trong xu hướng điều chỉnh và chưa có dấu hiệu nào cho thấy sự điều chỉnh này kết thúc, niềm tin của thị trường đang ở mức thấp, dòng vốn bán ra của nhà đầu tư nước ngoài vẫn đang tiếp diễn. Do đó, đây là thời điểm rất rủi ro đối với các nhà đầu tư. Dự báo thị trường vẫn không lạc quan trong ngắn hạn dù mức độ ổn định sẽ dần được tạo lập. Do đó, các chuyên gia khuyến nghị nhà đầu tư cần phải bình tĩnh, tránh mua những cổ phiếu khối ngoại đang có xu hướng bán ra vì áp lực bán của khối ngoại sẽ kéo theo áp lực bán của khối nội, kéo giá xuống thấp.

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) cho rằng, nhà đầu tư ngắn hạn vẫn nên duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức an toàn trong giai đoạn hiện nay và quan sát thị trường để có quyết định hợp lý. Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tìm kiếm những cổ phiếu có triển vọng tích cực đã về những vùng giá hợp lý nhằm tích lũy thêm cho mục tiêu 6 tháng cuối năm.

Các cổ phiếu bluechips vốn hóa lớn đang ở giai đoạn thoái trào, nhiều mã có mức giảm 30-40% so với đỉnh điểm. Theo các chuyên gia đây là cơ hội rất tốt đối với những nhà đầu tư thật sự đầu tư vào doanh nghiệp, mua được cổ phiếu bluechips với giá tốt.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00