Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức

07:00 | 05/07/2018

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ đông hiện hữu chỉ mua 22 trái phiếu, tương ứng 220 triệu đồng trong khi HAGL Agirco kỳ vọng thu 2.217 tỷ đồng từ đợt phát hành mới đây.

Công ty cổ phần Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán: HNG) vừa báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM kết quả phát hành trái phiếu chuyển đổi nhằm huy động vốn để đầu tư vườn cây ăn trái và tái cơ cấu tài chính.

HAGL Agrico chào bán 221.710 trái phiếu kỳ hạn một năm với lãi suất 0% từ 7/6 đến 27/6. Tuy nhiên, số lượng cổ đông hiện hữu đăng ký mua và nộp tiền trong thời gian này chỉ đạt 22 trái phiếu. Công ty kỳ vọng thu hơn 2.217 tỷ đồng, nhưng thực tế tính theo mệnh giá chỉ đạt 220 triệu đồng.

Để tiếp tục kế hoạch chăm sóc vườn cây cao su, cọ dầu và trồng mới vườn cây ăn trái, ban lãnh đạo công ty thống nhất phương án xử lý số lượng trái phiếu không xử lý hết là tìm kiếm chào bán cho nhà đầu tư chiến lược. Giá chào bán không thấp hơn mức khởi điểm cho cổ đông hiện hữu, tức 10 triệu đồng một trái phiếu.

Trong năm thứ ba của thực hiện đề án tái cấu trúc, HAGL Agrico đặt mục tiêu quan trọng nhất là mở rộng diện tích vườn cây ăn trái. Công ty dự kiến doanh thu thuần và lợi nhuận gộp năm nay lần lượt đạt 3.743 tỷ đồng và 1.673 tỷ đồng. Cơ cấu doanh thu không có nhiều biến động khi mảng kinh doanh cây ăn trái vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất với khoảng 81%.

Dù tồn đọng nhiều khoản nợ vay lớn trong báo cáo tài chính năm ngoái, công ty vẫn tự tin sẽ trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu châu Á về sản xuất trái cây trong giai đoạn 2023-2026.

Theo VnExpress.net

Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?
Hành trình trồng chuối của Bầu Đức
Hoàng Anh Gia Lai dừng mảng cọ dầu, dồn lực trồng cây ăn trái
Bầu Đức bị cổ đông phàn nàn vì giá cổ phiếu quá thấp
23 tuổi giàu hơn bầu Kiên - bầu Đức; Chứng khoán đỏ sàn, đại gia mất ngàn tỷ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00