Cơ cấu kinh tế còn nhiều vấn đề đáng lo ngại

20:54 | 13/05/2015

783 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo GS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Trung ương, nhìn tổng quan nền kinh tế nước ta đang phục hồi nhưng bên trong cơ cấu kinh tế vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại.

Đà phục hồi của nền kinh tế nước ta được thể hiện rõ ở sự phục hồi tăng trưởng. Năm 2014 kinh tế tăng trưởng gần 6% và quý 1/2015 lần đầu tiên sau 5 năm chúng ta đạt mức tăng trưởng vượt 6%. Đặc biệt, một thành tích rất lớn là chúng ta đã kiềm giữ được lạm phát ở mức thấp trong 3 năm liên tục.

Tuy nhiên, theo GS.TS Trần Đình Thiên, nền kinh tế phục hồi nhưng các vấn đề bất ổn trong cơ cấu kinh tế vẫn rất đáng lo ngại. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Còn trong nước cả khu vực tư nhân lẫn khu vực Nhà nước vẫn chưa khởi sắc. Bằng chứng là những bất ổn trong ngành nông nghiệp vừa qua, nợ xấu vẫn chưa được giải quyết, nợ công tăng lên, các cải cách chưa thật sự đồng bộ… Các đánh giá về tương quan giữa khu vực trong nước và khu vực FDI đều cho thấy, tất cả mọi chỉ số thì khu vực nước ngoài đều tốt lên và cán cân sức mạnh nghiêng rất nhanh về khu vực này.

Ngoài ra, trong cơ cấu thương mại với Trung Quốc, ở mọi mặt hầu như đều tăng trưởng, nhưng đằng sau đó chúng ta cũng thấy nền kinh tế nước ta phụ thuộc nhiều hơn vào nước này. Theo thống kê của Việt Nam, năm 2014 chúng ta nhập siêu từ Trung Quốc gần 29 tỷ USD nhưng theo thống kê của Trung Quốc thì chúng ta nhập siêu từ nước này lên đến gần 44 tỷ USD. Các chuyên gia đánh giá, con số thống kê của Trung Quốc có phần phản ánh đúng hơn tình trạng nhập siêu khủng khiếp từ Trung Quốc của ta. Đây là một điển hình cho thấy bất ổn trong cơ cấu kinh tế nước ta.

Doanh nghiệp FDI vẫn là động lực chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế nước ta

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt hầu như không sản xuất được những sản phẩm thật sự là sản phẩm cốt lõi của mình, mà phần lớn vẫn là lắp ráp, gia công cho nước ngoài. Điều này cho thấy, cấu trúc và sản phẩm trong nền kinh tế không đi liền với đà phục hồi.

Tuy nhiên, bên cạnh những vấn đề bất ổn, cũng có tín hiệu đáng mừng. Đặc biệt là các cải cách kinh tế của nước ta đang đi đúng hướng và bắt đầu phát huy tác dụng, tạo môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi cho doanh nghiệp.

GS.TS Trần Đình Thiên nhận định, các cải cách đã bắt đầu đi vào thật chất. Những con số cụ thể về rút ngắn thời gian làm thủ tục thuế, hải quan hay sự ra đời của: Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư công… bắt đầu định hình cuộc chơi mới trên thị trường. Trong đó, cải cách đã đi vào hai yếu tố quan trọng nhất là đưa ra các giải pháp mang tính thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh cho doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước đặt mình vào vai trò phục vụ cho doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục liên quan, tạo sự thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.

Mai Phương (theo Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00