Chuyện marketing từ phim “Emily in Paris”

10:14 | 01/11/2020

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khán giả có nhiều ý kiến trái chiều về bộ phim này, đặc biệt cách thức Emily sử dụng truyền thông xã hội và những điều cô làm đối với khách hàng của Savoir
Chuyện marketing từ phim “Emily in Paris” | Doanh nghiệp

Bộ phim “Emily in Paris” (Netflix) hiện đang gây sốt khắp cộng đồng và nhận được nhiều đánh giá trái chiều. Trong đó, các nội dung và vấn đề về marketing mạng xã hội luôn là điểm nhấn của bộ phim.

Marketing và văn hóa đại chúng là hai khái niệm không thể tách rời, đặc biệt khi các bộ phim có nhân vật chính hoạt động trong lĩnh vực marketing xuất hiện ngày càng nhiều. Và “Emily in Paris” là ví dụ điển hình.

“Emily in Paris” là câu chuyện về Emily Cooper (do nữ diễn viên Lily Collins thủ vai), một chuyên viên marketing đến từ Chicago. Cô chuyển đến Paris và làm việc trong Savoir, một công ty marketing chuyên về các thương hiệu xa xỉ. Bộ phim là chuỗi hành trình của Emily trong việc cân bằng giữa công việc truyền thông xã hội và cuộc sống tại thành phố mới, học ngôn ngữ mới và hòa hợp với các quy chuẩn xã hội.

Khán giả có nhiều ý kiến trái chiều về bộ phim này, đặc biệt cách thức Emily sử dụng truyền thông xã hội và những điều cô làm đối với khách hàng của Savoir. Tuy nhiên, dân marketing vẫn có thể học hỏi một số điều thú vị trong bộ phim này

Thương hiệu cá nhân

Chuyện marketing từ phim “Emily in Paris” | Doanh nghiệp

Emily đặt thương hiệu cá nhân (hoặc thậm chí cá tính) của mình lên trên hết. Tức cô ấy quan tâm nhất đến việc “ai biết cô ấy”, chứ không phải việc cô ấy biết gì và cô ấy biết ai.

Dù không phải ai cũng đồng tình với nguyên tắc làm việc này, thế nhưng sự kiên trì và thống nhất trong tông giọng thương hiệu, nội dung và thông điệp truyền tải đã giúp Emily có những mối làm ăn chuyên nghiệp.

Tương tự vậy trong marketing mạng xã hội, sở hữu một thương hiệu cá nhân thể hiện rõ trình độ và cá tính sẽ giúp marketer phát triển và thành công.

Không kiểm soát

“Emily in Paris” đưa ra những góc nhìn tối giản nhất về marketing mạng xã hội. Chẳng hạn như công việc chỉ là đăng một tấm ảnh selfie và thêm vài dòng trạng thái.

Trên thực tế, marketing mạng xã hội là một phạm trù rộng lớn và phức tạp hơn nhiều. Những báo cáo về xu hướng xã hội đâu rồi? Tại sao Emily không theo dõi nhiều chỉ số đo lường khác? Tại sao Emily chỉ chăm chăm vào chỉ số tương tác mà không phải là các mục tiêu khác liên quan đến doanh nghiệp và truyền thông? Tại sao Emily không thực hiện marketing trên Twitter, liên hệ với những marketer chuyên nghiệp khác để học hỏi, mở rộng mối quan hệ?

Lát cắt cuộc sống “agency”

Chuyện marketing từ phim “Emily in Paris” | Doanh nghiệp

“Emily in Paris” minh họa cuộc sống đặc trưng của ngành truyền thông mạng xã hội. Còn gì thực tế hơn việc thức đêm thức hôm để hoàn thành những công việc như lên kế hoạch sự kiện, sáng tạo nội dung, làm việc với người nổi tiếng, đưa ra chiến lược?

Tuy nhiên, một lần nữa, marketing mạng xã hội bao trùm nhiều mảng hơn những vấn đề này, chẳng hạn việc nghiên cứu - hợp tác giữa các bộ phận digital - sáng tạo và nghiên cứu. Thêm vào đó, mỗi bộ phận gồm nhiều nhân viên, chứ không phải chỉ một.

Tiếp thị thông qua người có ảnh hưởng (Influencer marketing)

“Emily in Paris” khắc họa rõ nét những việc nên và không nên thực hiện trong mối quan hệ giữa một người nổi tiếng và một người sáng tạo.

Trong bộ phim, Emily được mời đến một sự kiện người nổi tiếng. Trong khi những người khác đăng hình tự sướng và quảng cáo bản thân (chứ không phải quảng cáo sản phẩm hoặc thương hiệu tổ chức sự kiện), thì Emily lại thực sự yêu thích nhãn hàng trang điểm và sáng tạo nội dung thể hiện lý do vì sao mình thích thương hiệu này, chứ không phải chỉ đơn thuần chia sẻ trải nghiệm hoặc khoe hóa đơn.

Chuyện marketing từ phim “Emily in Paris” | Doanh nghiệp

Sự đón nhận mới

Trong “Emily in Paris”, marketing mạng xã hội là sân chơi của người trẻ. Mặc dù cố gắng khắc họa sự chuyên nghiệp trong các agency, thế nhưng các hướng tiếp cận marketing mạng xã hội mới trong bộ phim chỉ xuất phát từ những người trẻ. Trên thực tế, một người trẻ, biết mọi thứ về mạng xã hội chưa chắc là chuyên gia marketing mạng xã hội.

“Emily in Paris” đã tạo ra nhiều góc nhìn và đánh giá trái chiều về ngành marketing mạng xã hội. Có người thích, có người ghét. Minh họa một cách dí dỏm, có thể nói bộ phim có đầy đủ nguyên liệu để làm nên một chiếc bánh hấp dẫn về marketing, thế nhưng cách thức kết hợp các nguyên liệu này chưa đến tầm. Hi vọng mùa 2 của “Emily in Paris” sẽ có nhiều cải thiện hơn.

Theo Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00