Chứng khoán Việt Nam khi nào được nâng hạng?

08:38 | 28/01/2020

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VDSC và Mirae Asset dự đoán Việt Nam được MSCI nâng hạng lên thị trường mới nổi trong giai đoạn 2022-2023, trong khi BSC cho rằng sớm nhất là trước 2025.

Trong đợt đánh giá mới nhất của Morgan Stanley Capital International (MSCI) vào giữa năm ngoái, Việt Nam vẫn chưa được thêm vào danh sách theo dõi nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi, dù đáp ứng tất cả các tiêu chí định lượng như quy mô, vốn hoá, số lượng doanh nghiệp đạt 1 tỷ USD... Không lâu sau đó, FTSE cũng không nâng hạng Việt Nam lên thị trường mới nổi thứ cấp vì chưa đáp ứng một số tiêu chí định tính như thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, quy trình đăng ký giao dịch với nhà đầu tư nước ngoài còn phức tạp...

Động thái gần đây nhất được giới quan sát nhận định sẽ tác động lớn đến thị trường, từ đó góp phần xoá bỏ rào cản đối với quá trình nâng hạng là Luật Chứng khoán mới được thông qua cuối tháng 11/2019 và có hiệu lực từ đầu năm 2021. Luật tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư thông qua yêu cầu chất lượng báo cáo tài chính, công bố bố thông tin, trao thêm quyền cho SSC kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động chứng khoán...

"Chúng tôi kỳ vọng những thay đổi này sẽ cải thiện chất lượng cổ phiếu, tăng cường tính minh bạch và bảo vệ tốt hơn lợi ích của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ, giúp thu hút thêm các quỹ trong, ngoài nước vào thị trường chứng khoán Việt Nam và đẩy nhanh quá trình nâng hạng lên thị trường mới nổi", báo cáo chiến lược năm nay của Công ty cổ phần Chứng khoán VNDIRECT (VNDS) viết.

chung khoan viet nam khi nao duoc nang hang
Nhà đầu tư theo dõi thông tin niêm yết tại sàn chứng khoán TP HCM, tháng 1/2020. Ảnh: HoSE.

Theo các chuyên gia phân tích của doanh nghiệp này, chứng khoán Việt Nam có thể được nâng hạng trong 2-3 năm tới, đồng nghĩa hoàn thành kịp lúc mục tiêu của Chính phủ giao. Cụ thể, trong kịch bản tốt nhất, MSCI có thể đưa Việt Nam vào danh sách theo dõi nâng hạng trong đợt đánh giá thường niên vào tháng 6/2021 và chính thức nâng hạng sau đó một năm.

Cũng điểm lại những vướng mắc của thị trường nhưng cộng thêm lý do MSCI cần nhiều thời gian đánh giá quá trình vận hành Luật Chứng khoán mới, nhóm phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho rằng Việt Nam khó được nâng hạng trước năm 2022. Đồng quan điểm, Công ty TNHH Chứng khoán Mirae Asset Việt Nam (MAS) dự báo nếu không có yếu tố đột biến thì quá trình chờ nâng hạng sẽ kéo dài đến giữa năm 2022, thậm chí tiêu cực là sau năm 2023.

Trong khi đó, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) đưa ra quan điểm thận trọng hơn vì hiện nay mới là giai đoạn đầu bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ cấu lại hàng hóa và tổ chức mô hình thị trường. Doanh nghiệp này kỳ vọng FTSE thông báo nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam sớm nhất trong năm nay và MSCI là trước năm 2025.

Ngay cả khi chưa được nâng hạng, thị trường chứng khoán vẫn hưởng lợi đáng kể. Trường hợp tương đồng gần nhất là Romania, chỉ số đại diện cho chứng khoán nước này đã tăng gần 38% kể từ đầu năm trước khi được nâng lên thị trường mới nổi hạng 2 vào tháng 9/2019.

Với trường hợp Việt Nam, theo công bố của MSCI, Kuwait có thể được thêm vào MSCI Emerging Markets Index giữa năm nay. Tỷ trọng sau đó của Việt Nam trong MSCI Frontier Markets Index và MSCI Frontier Markets 100 Index có thể tăng lên 25,8% và 30%, nhờ đó nhận các khoản đầu tư xấp xỉ 200 triệu USD từ các quỹ giao dịch theo hai chỉ số này. Nếu xem xét các quỹ chủ động và thụ động khác như MSCI Frontier Emerging Markets Index hay S&P/BNP Mellon New Frontier Index thì quy mô dòng vốn có thể lớn hơn, ở mức 250-270 triệu USD, theo ước tính của VNDS.

Trả lời VnExpress mới đây, Phó chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước (SSC) Phạm Hồng Sơn đánh giá một trong những điểm nghẽn lớn nhất hiện này là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Ví dụ, nhà đầu tư muốn mua cổ phần Vinamilk hoặc một số ngân hàng thương mại nhưng trần sở hữu không cho phép. Vấn đề này mỗi SSC không thể giải quyết vì từng bộ, ngành quản lý một lĩnh vực riêng và quy định ngành nghề kinh doanh có điều kiện riêng.

Bên cạnh đó, ông Sơn cho rằng, không phải cứ có điểm nghẽn là phải tháo gỡ bởi một số nguyên tắc đang nhằm đảm bảo an toàn nhất cho thị trường. Bảng xếp hạng của các tổ chức đánh giá không phải một tiêu chuẩn chung, mà chỉ phản ánh quan điểm của các quỹ đầu tư. "Chúng ta không cố được nâng hạng bằng mọi giá, không có gì chắc chắn năm nay Việt Nam được nâng hạng nhưng năm sau còn giữ được. Nâng hạng rồi lại không thể giữ thì còn gay go hơn", ông Sơn nói.

Theo VnExpress.net

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00