Chứng khoán “rúng động” vì tên lửa của Iran, áp lực bán tháo nhấn chìm VN-Index

14:26 | 08/01/2020

432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần 400 mã cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt đã giảm điểm trong phiên giao dịch sáng nay (8/1) sau khi Iran nã tên lửa trả đũa Mỹ. VN-Index bị “thổi bay” hơn 10 điểm, rơi “thủng” ngưỡng 950 điểm.
Chứng khoán “rúng động” vì tên lửa của Iran, áp lực bán tháo nhấn chìm VN-Index
Tình trạng bán tháo đã diễn ra tại nhiều mã cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sáng nay

Các chỉ số gần như hoạt động hoàn toàn dưới vùng tham chiếu trong phiên giao dịch sáng nay (8/1) và chuyển biến ngày một xấu. Áp lực bán đang gia tăng mạnh lên hầu hết mã cổ phiếu.

Tạm đóng cửa, VN-Index đánh mất 10,87 điểm tương ứng 1,13% còn 948,01 điểm, chính thức mất mốc 950 điểm. Đồ thị của VN-Index cho thấy chỉ số này khả năng sẽ còn tiếp tục giao dịch bất lợi trong phiên chiều.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng đánh mất 0,82 điểm tương ứng 0,8% còn 100,6 điểm. UPCoM-Index mất 0,47 điểm tương ứng 0,85% còn 55,29 điểm.

Thanh khoản thị trường có cải thiện với khối lượng giao dịch đạt 171,95 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 3.038,22 tỷ đồng trên HSX và con số này trên HNX là 16,43 triệu cổ phiếu tương ứng 214,14 tỷ đồng. Trên thị trường UPCoM, thanh khoản vẫn thấp với khối lượng đạt 4,44 triệu cổ phiếu và giá trị giao dịch đạt 51,76 tỷ đồng.

Trên quy mô toàn thị trường vẫn còn tới 1.043 mã cổ phiếu không hề có giao dịch diễn ra. Độ rộng nghiêng hẳn về phía các mã giảm.

Sắc đỏ gần như bao trùm với số lượng mã giảm giá lên tới 393 mã, có 37 mã giảm sàn, trong khi phía tăng có 138 mã và 14 mã tăng trần.

Bên cạnh đó, chỉ số chính còn gặp bất lợi khi hầu hết mã vốn hoá lớn đều sụt giá và gây áp lực lên diễn biến chung. Chỉ tính riêng thiệt hại do VHM và VCB gây ra đã là 1,56 điểm và 1,08 điểm. VIC, VRE, TCB, HPG cũng đang sụt giảm.

Chiều ngược lại, GAS tăng nhưng mức độ đóng góp của mã này mới chỉ dừng lại ở mức 0,33 điểm cho VN-Index. PGD, DTL, SCS cũng có ảnh hưởng tích cực nhưng không đáng kể.

Rõ ràng, tâm lý nhà đầu tư đang bị chi phối trước tình hình bất ổn diễn ra tại Trung Đông, nhất là sau thông tin Iran phóng hơn 10 tên lửa đạn đạo nhằm vào quân đội Mỹ và lực lượng liên minh ở Iraq.

Trong khi cổ phiếu bị bán tháo trên quy mô toàn cầu (đây vốn được coi là tài sản có tính rủi ro cao) thì những kênh đầu tư mang tính an toàn như vàng, trái phiếu kho bạc Mỹ, yen Nhật, franc Thuỵ Sĩ lại được gom mạnh. Giá vàng giao ngay tại châu Á trong sáng nay đã tăng rất mạnh lên mức giá cao nhất gần 7 năm qua (trên 1.601 USD/oz),

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán SHS, tâm lý nghỉ Tết sớm đang diễn ra trên thị trường giống với thời điểm trước Tết của các năm trước đó.

Nhóm phân tích cho rằng, trong phiên giao dịch hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và tích lũy với biên độ trong khoảng 950-970 điểm như diễn biến của năm tuần trước đó.

Do vậy, nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp test lại ngưỡng hỗ trợ quanh 940 điểm (đáy tháng 6/2019). Nhà đầu tư ngắn hạn tiếp tục áp dụng chiến lược mua thấp bán cao trong giai đoạn này với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất quanh 950 điểm và 970 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00