Chứng khoán Mỹ giảm 6 phiên liên tiếp

08:37 | 28/02/2020

126 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cả ba chỉ số chính của Wall Street mất hơn 4%, do nhà đầu tư lo ngại tác động khi dịch Covid-19 lan rộng.

Chốt phiên 27/2, chỉ số DJIA giảm 4,42%, tương đương 1.190 điểm. S&P 500 mất 4,42%, tương đương 137,6 điểm. Giảm mạnh nhất là Nasdaq Composite với 4,61%, tương đương 414,3 điểm.

Hiện tại, so với đỉnh hồi giữa tháng, DJIA đã thấp hơn 12,8%, còn Nasdaq Composite giảm 12,7%. S&P 500 thậm chí có đợt điều chỉnh nhanh nhất lịch sử, khi chỉ trong 6 ngày đã giảm tới 12% kể từ đỉnh gần nhất.

DJIA tiếp tục có phiên giảm hơn 1.000 điểm – lần thứ 4 trong lịch sử và thứ 2 trong tuần. Cả ba chỉ số đều đang hướng tuần tệ nhất kể từ khủng hoảng tài chính.

chung khoan my giam 6 phien lien tiep
Nhân viên giao dịch trên sàn chứng khoán New York. Ảnh: Reuters

Toàn bộ 11 nhóm ngành trong chỉ số S&P 500 hôm qua giảm điểm. 3 nhóm bất động sản, công nghệ và năng lượng mất tới hơn 5%.

Chỉ số theo dõi ngành hàng không NYSE Arca Airline chốt phiên giảm 5,7%, do nhà đầu tư lo ngại hoạt động bay gián đoạn trên toàn cầu. Chỉ số theo dõi các hãng bán dẫn Philadelphia SE Semiconductor, với nhiều mã phụ thuộc vào Trung Quốc, mất 4,7%.

Cổ phiếu Microsoft giảm mạnh nhất trong S&P, với gần 7%. Hãng này hôm qua cảnh báo mảng PC yếu đi do chuỗi cung ứng bị gián đoạn vì dịch bệnh. Apple và HP cũng có thông báo tương tự.

Tăng mạnh nhất trong S&P 500 là cổ phiếu 3M. Giới phân tích kỳ vọng doanh thu khẩu trang của hãng này sẽ lên cao trong mùa dịch.

Giới chức hàng loạt quốc gia, từ Iran đến Australia, đã đóng cửa trường học, hủy các sự kiện lớn và tăng nguồn cung y tế để đối phó dịch bệnh. Tại Mỹ, Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát dịch bệnh hôm thứ tư xác nhận một ca nhiễm bệnh chưa rõ nguồn lây tại California.

"Từ việc thờ ơ với dịch bệnh, giờ mọi người lại đang coi nó là ngày tận thế. Chẳng có bước chuyển tiếp nào cả", Peter Jankovskis – Giám đốc Đầu tư tại OakBrook Investments nhận định.

Giới phân tích ngành và chuyên gia kinh tế hôm qua tiếp tục cảnh báo hậu quả từ việc dịch Covid-19 lan rộng. Goldman Sachs cho rằng các công ty Mỹ sẽ không có tăng trưởng lợi nhuận năm nay.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00