Chứng khoán Mỹ có tháng 8 tốt nhất hơn 30 năm

10:36 | 01/09/2020

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dow Jones và S&P 500 cùng giảm trong phiên hôm qua (31/8), nhưng tính chung cả tháng vẫn tăng trên 7%.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần (31/8), chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm gần 224 điểm (0,8%) còn 28.430 điểm. S&P 500 cũng giao dịch thấp hơn 0,2% so với tham chiếu, về sát ngưỡng 3.500 điểm. Trong khi đó, Nasdaq Composite tăng 0,7% lên 11.775 điểm.

Đà giảm của nhóm cổ phiếu ngân hàng đã gây sức ép lên hai chỉ số Dow Jones và S&P 500. Cổ phiếu JPMorgan Chase, Citigroup, Bank of America và Wells Fargo đều mất hơn 2% khi lợi suất trái phiếu giảm. Richard Clarida, Phó chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết lãi suất sẽ không tăng chỉ vì tỷ lệ thất nghiệp giảm.

Trong khi đó, xu hướng tích cực của Nasdaq Composite được thúc đẩy nhờ hai đợt chia tách cổ phiếu lớn hôm qua. Cổ phiếu Apple tăng 3,4% khi đợt chia tách 4:1, còn Tesla tăng tới 12,6% sau đợt chia tách 5:1.

Dù giảm trong phiên cuối tháng, chứng khoán Mỹ vẫn ghi nhận tháng 8 đột biến sau nhiều thập kỷ. Tính từ đầu tháng, Dow Jones đã tăng 7,6%. Đây là mức tăng tháng 8 mạnh nhất kể từ năm 1984. S&P 500 có thêm 7%, ghi nhận tháng 8 có thành quả tốt nhất kể từ năm 1986.

S&P 500 cũng xác lập tháng tăng điểm thứ năm liên tiếp. Theo dữ liệu từ Suntrust/Truist Advisor, kể từ năm 1950, chỉ có 26 lần chỉ số này tăng 5 tháng liên tiếp. Cũng theo dữ liệu lịch sử, S&P 500 có xu hướng tiếp tục tăng trong một năm sau chuỗi tăng này.

"Điều đáng chú ý là sau chuỗi tăng tháng kỷ lục, lợi nhuận cổ phiếu trong ngắn hạn không quá đột biến", Keith Lerner, chiến lược gia thị trường, đánh giá.

Đà tăng trong tháng được hỗ trợ một phần nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường sau khi chạm đáy cuối tháng 3. Dow Jones và S&P 500 đã tăng trở lại 55,7% và 59,4% kể từ đáy. Xu hướng tích cực trong tháng này cũng giúp S&P 500 lên mức cao kỷ lục, chính thức đưa chỉ số này vào thị trường "con bò" (giá lên) - khi mức tăng đạt trên 20%.

"Chúng tôi đã hy vọng thị trường sẽ củng cố lại đà tăng. Tuy nhiên, các quan chức của Fed đang tiếp tục đẩy giá cổ phiếu lên bằng cách cam kết giữ lãi suất gần 0% trong một thời gian rất dài", Ed Yardeni, chủ tịch kiêm giám đốc chiến lược đầu tư tại Yardeni Research, cho biết.

Theo Vnexpress.net

Hé lộ kênh mở đường cho giới đại gia Hàn Quốc thâm nhập kinh tế Việt NamHé lộ kênh mở đường cho giới đại gia Hàn Quốc thâm nhập kinh tế Việt Nam
Cổ phiếu một công ty mứt trái cây tăng 4.300% dù không hề có doanh thuCổ phiếu một công ty mứt trái cây tăng 4.300% dù không hề có doanh thu
Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản… ở thời điểm hiện tại?Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản… ở thời điểm hiện tại?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:00