Chứng khoán KIS: "Nhà đầu tư đã nạp đạn lại"

16:36 | 06/09/2020

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiền gửi tại 40 công ty chứng khoán lớn nhất nửa đầu năm tăng gấp đôi, vượt 31.000 tỷ đồng, theo thống kê của Chứng khoán KIS Việt Nam.

Báo cáo chiến lược đầu tư của Công ty Chứng khoán KIS Việt Nam nhận định, nhà đầu tư cá nhân trong nước "đã nạp đạn lại". Điều này thể hiện qua tổng tiền gửi tại 40 công ty chứng khoán lớn nhất trong nửa đầu năm tăng gần gấp đôi, lên trên 31.000 tỷ đồng. Số tiền có sẵn để giao dịch (bao gồm tiền ký quỹ và tiền gửi của khách hàng) cao gần 17 lần giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của tháng 8 và gấp đôi so với tháng 3/2018 – giai đoạn thị trường lập đỉnh lịch sử 1.204 điểm.

Trong tháng 8, hơn 28.300 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở bởi nhà đầu tư trong nước. Số lượng tài khoản mới không còn đột biến như giai đoạn giãn cách xã hội, nhưng vẫn tăng gần 60% so với cùng kỳ năm ngoái.

"Năm nay chúng ta chỉ có thể mơ về những bãi biển đầy nắng vì Covid-19 buộc các chính phủ hạn chế người dân tụ tập. Vì vậy, thay vì tắm nắng hoặc bơi lội, nhiều người đã trở thành nhà đầu tư F0 và thực hiện các giao dịch suốt ngày đêm", báo cáo của KIS Việt Nam viết.

Các nhà đầu tư mới tham gia thị trường chứng khoán với dòng tiền dồi dào được xem là động lực giúp VN-Index thăng hoa và ghi nhận tháng tăng mạnh nhất trong vòng 10 năm qua. Chỉ số đóng cửa phiên cuối tháng trước tại 881,65 điểm và vượt nhiều chỉ số như Nasdaq, S&P 500, Nikkei 225... về mức tăng trưởng.

Theo Công ty Chứng khoán MB, trong số bình quân 5.200 tỷ đồng được sang tay mỗi phiên có đóng góp không nhỏ bởi các doanh nghiệp niêm yết sở hữu lượng tiền nhàn rỗi để đầu tư cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu quỹ. Các tổ chức trong nước đã mua ròng hơn 3.160 tỷ đồng trong tháng 8, chênh lệch rất lớn so với vị thế bán ròng 440 tỷ đồng của tháng 7.

3521-chung-khoan-29-5135-1599375758
Nhà đầu tư cá nhân giao dịch tại một sàn chứng khoán ở TP HCM. Ảnh: Quỳnh Trần.

Nhiều nhóm phân tích đồng quan điểm, xu hướng tìm đến chứng khoán như một kênh đầu tư hấp dẫn sẽ không dừng lại.

"Thị trường hiện vẫn chưa rơi vào trạng thái quá mua. Một số người có thể cho rằng đây là câu chuyện cũ và không ảnh hưởng đến xu hướng sắp tới của thị trường chứng khoán, nhưng chúng tôi tin dòng tiền trong nước vẫn chưa cạn kiệt", chuyên gia của KIS Việt Nam nhấn mạnh.

VN-Index đang tiến gần ngưỡng 900 điểm. Tháng 9 thậm chí được KIS dự báo là giai đoạn sôi động nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam trong quãng thời gian còn lại của năm nay. Một số phiên ghi nhận trạng thái đảo chiều trong ngày do bên mua đuối sức, nhưng tín hiệu tích cực là bên cầm cổ phiếu cũng không bán bằng mọi giá.

Chuyên gia của Công ty Chứng khoán MB dự báo VN-Index dao động trong vùng 870-895 điểm theo kịch bản cơ sở. Nếu có thêm nhiều động lực hỗ trợ, chỉ số có thể vọt lên vùng 905-925 điểm. Trong khi đó, phía KIS VIệt Nam dự đoán việc bứt phá trên ngưỡng 900 điểm sẽ đẩy chỉ số lên vùng kháng cự 950 điểm, trong khi nếu đảo chiều sẽ kéo chỉ số trở lại hỗ trợ 850 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 17:00