Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế là tất yếu

15:27 | 16/06/2016

489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/6/2016 tại TP Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) phối hợp với Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) tổ chức Hội thảo với chủ đề “Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)- Những thách thức và kinh nghiệm áp dụng”.
chuan muc bao cao tai chinh quoc te la tat yeu
Toàn cảnh hội thảo.

Tham dự Hội thảo có ông Đặng Thái Hùng - Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán (Bộ Tài chính); ông Nguyễn Thế Thọ - Vụ trưởng Vụ giám sát thị trường chứng khoán (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)… và đại diện lãnh đạo, chuyên gia đến từ Viện kế toán công chứng Vương Quốc Anh và xứ Wales (ICAEW).

IFRS hiện đang được áp dụng toàn bộ hoặc gần như toàn bộ tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới, và ở nhiều quốc gia Châu Á trong đó có các nền kinh tế khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, khi mà nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hội nhập mạnh mẽ trong cả phạm vi khu vực và quốc tế, IFRS càng trở thành đề tài nóng và thu hút nhiều hơn sự quan tâm của đông đảo các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong nước cũng như cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán- những doanh nghiệp đầu tiên được yêu cầu tiên phong áp dụng IFRS theo khung lộ trình áp dụng IFRS của Bộ tài chính đến năm 2020.

Ông Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, Bộ Tài chính nhấn mạnh, báo cáo tài chính doanh nghiệp vốn được xem là nguồn tin chủ đạo đáng tin cậy mà nhà đầu tư dựa vào trong quá trình ra quyết định đầu tư. Hiện đầu tư vào Việt Nam đang trở nên thực sự thu hút đối với nhà đầu tư nước ngoài, IFRS - được ví như “ngôn ngữ tài chính toàn cầu” giúp đảm bảo tính so sánh, thống nhất và minh bạch - sẽ “chắp thêm cánh” cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội tiếp cận nguồn vốn quốc tế, đồng thời giúp thúc đẩy sự phát triển của toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung.

chuan muc bao cao tai chinh quoc te la tat yeu
Ông Đặng Thái Hùng - Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán

Do đó, Bộ Tài chính đã và vẫn luôn đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế nói chung và IFRS nói riêng để áp dụng vào Việt Nam cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể. Trong bối cảnh đó, Luật Kế toán sửa đổi đã được Quốc hội thông qua đề cập bổ sung "Nguyên tắc giá trị hợp lý" để làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai áp dụng IFRS ở Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với  Chiến lược phát triển kế toán đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 - đưa lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tài chính Việt Nam tiếp cận gần nhất với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Kế toán phải hướng đến mục tiêu hội nhập quốc tế, được quốc tế thừa nhận.

Bà Trần Anh Đào - Phó Tổng Giám đốc HOSE cho biết hiện tại không nhiều doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, chủ yếu là các doanh nghiệp có giao dịch với các đối tác quốc tế là có thực hành IFRS, các doanh nghiệp khác còn khá xa lạ với các chuẩn mực quốc tế này. Thực tế này đang cản trở kinh tế Việt Nam hòa nhập vào dòng chảy kinh tế thế giới, trong đó có dòng chảy rất quan trọng về nguồn vốn.

Tại hội thảo, ông Eddy James, chuyên gia Ban báo cáo tài chính của ICAEW toàn cầu, đã trình bày về bài học kinh nghiệm của các quốc gia Châu Âu trong suốt quá trình 10 năm chính thức áp dụng bắt buộc IFRS. Bên cạnh những lợi ích đạt được, những lưu ý và bài học kinh nghiệm áp dụng IFRS cùng những cập nhật mới nhất của IFRS 9, IFRS 15 và IFRS 16, ông Eddy James cũng có những chia sẻ về “Giá trị hợp lý” (Fair Values) một trong những nội dung trọng điểm được quy định tại Luật Kế toán sửa đổi là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng và có ý nghĩa cho việc triển khai áp dụng IFRS ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.

Ông kết luận "Kinh nghiệm của châu Âu đã cho thấy IFRS mang lại nhiều lợi ích về lâu dài. Bất kỳ quốc gia nào đang xem xét áp dụng IFRS nên tập trung vào những lợi ích của nó chứ không nên quá chú trọng đến những chi phí ngắn hạn không thể tránh khỏi và những thách thức trước mắt về mặt thực hiện. Ở một chừng mực nào đó, để chuyển sang áp dụng IFRS sẽ luôn luôn cần đức tin. Nhưng nó là một bước “nhảy” mà nhiều nước trên thế giới, bao gồm các nước trong khu vực ASEAN, đã làm. Tôi rất vui mừng khi biết rằng Việt Nam cũng đang trên con đường tiến tới bước “nhảy đó” và gia nhập gia đình IFRS. "

Ở Việt Nam, những khó khăn và thách thức khi áp dụng IFRS cũng không nhỏ. Một vài thách thức đặt ra, theo Ông Trịnh Đức Vinh - Phó Vụ trưởng, Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, Bộ Tài chính, bao gồm thị trường hoạt động, vấn đề nội tại của IFRS, hạ tầng cơ sở thông tin, rào cản ngôn ngữ, năng lực nguồn nhân sự…

Đồng quan điểm với ông Eddy James, theo ông Vinh, con đường tiến tới IFRS là con đường tất yếu của Việt Nam. Việc nhìn nhận được những khó khăn, thách thức sẽ giúp các cơ quan hữu quan cùng tìm ra giải pháp hiệu quả để sớm đưa IFRS vào áp dụng tại Việt Nam. Ông bày tỏ mong muốn, đến năm 2020, với sự chung tay của các thể chế tài chính, cơ quan, ban ngành, như Bộ Tài chính, các hiệp hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán, các trường đại học, các tổ chức tiên phong áp dụng, cùng sự phối hợp với tổ chức Quốc tế có kinh nghiệm và uy tín chuyên môn cao, Bộ Tài chính có thể cơ bản đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam đến gần hơn và sớm tiệm cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế.

Hải Yến

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:45