Chủ tịch Quốc Cường Gia Lai: 'Tôi mất ngủ vì dự án Phước Kiển'

20:00 | 29/06/2018

398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quốc Cường Gia Lai ước tính cần 2.000 tỷ đồng nữa mới bồi thường xong phần đất của dự án này.

Bà Nguyễn Thị Như Loan - Chủ tịch Quốc Cường Gia Lai (mã CK: QCG) bị chất vấn khá nhiều về tiến độ bồi thường dự án Phước Kiển (huyện Nhà Bè), TP HCM tại đại hội cổ đông thường niên 2018 ngày 29/6.

Khu dân cư Phước Kiển là một trong những dự án trọng điểm, quy mô lớn nhất của QCG trong 10 năm trở lại đây. Mặc dù nợ đầm đìa vì dự án này, bà Loan từng nhiều lần khẳng định vẫn muốn thực hiện Phước Kiển vì đây là "đứa con tinh thần" và tâm huyết cả đời kinh doanh của bà. Tuy nhiên, ngay cả khi tính đến hướng bán cho đối tác Sunny, công ty lại vướng ở khâu chưa có đất sạch 100%.

Người đứng đầu QCG trần tình với cổ đông rằng, Phước Kiển đang ở thế khó, khiến bà mất ngủ, trăn trở ngày đêm vì phần đất da beo đền bù mãi chưa hoàn tất. “Nếu xong dự án Phước Kiển, tôi sẽ không bao giờ dám làm dự án quy mô lớn nữa”, bà Loan nói.

chu tich quoc cuong gia lai toi mat ngu vi du an phuoc kien
Chủ tịch Quốc Cường Gia Lai - bà Nguyễn Thị Như Loan

Chủ tịch QCG cho biết, dự án Phước Kiển còn 88 căn nhà lấn chiếm bất hợp pháp đã đền bù được trên 50%, phần còn lại công ty tìm quỹ đất để đàm phán với các hộ dân. Theo quy định mới, bà phải tìm mua đất thổ cư, xây nhà hoàn chỉnh rồi mới tiến hành di dời người dân. Tuy nhiên, do giá đất cứ liên tục tăng, việc thương lượng bồi thường ngày càng bế tắc.

Bà Loan ước tính, nếu cứ căn theo giá đất người dân đang sinh sống trên đất dự án Phước Kiển đặt ra, phải cần tới 2.000 tỷ đồng nữa mới đủ để bồi thường xong 7% diện tích còn da beo. Trước đây doanh nghiệp đã chủ quan nghĩ rằng phần đất da beo còn lại không nhiều, có thể đền bù giải tỏa dần dần sẽ về đích. Thế nhưng thực tế rất khó làm hài lòng tất cả các hộ dân.

“3 tháng qua doanh nghiệp đi bồi thường nhưng không thương lượng được hộ nào. Người dân liên tục đòi giá không tưởng, doanh nghiệp tăng gấp 3-4 lần nhưng vẫn chưa đáp ứng được mong mỏi của các hộ dân”, bà Loan giãi bày.

Điều may mắn nhất, theo bà Chủ tịch QCG, là công ty gặp được đối tác Sunny (Hong Kong) muốn mua dự án Phước Kiển và cho ứng khoản tiền 50 triệu USD. Nhờ dòng tiền này, bà đã dồn lực ứng tổng cộng 2.800 tỷ đồng để tất toán được các khoản vay cho BIDV, từ đó giảm được gánh nặng chi phí tài chính.

Cổ đông lo ngại dự án bị ngâm quá lâu, nếu bồi thường không xong, chưa ra đất sạch đúng cam kết, có thể bị phạt nặng về lỗi vi phạm các thỏa thuận trước đó do đối tác đã ứng trước 50 triệu USD.

Về nguy cơ này, bà Loan giải thích, do đối tác ngoại chuyển tiền chậm, ảnh hưởng đến tiến độ đền bù nên đôi bên thấu hiểu và không áp dụng điều khoản phạt.

Trước thực trạng đất đền bù quá khó khăn, bà Loan thừa nhận đang tính đến phương án làm thủ tục giao đất đợt một, với phần đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để triển khai sớm dự án này.

Đại hội của QCG cũng đã thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2018 với doanh thu 1.800 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 320 tỷ đồng, bằng 139,5% và 62,9% so với năm trước.

VnExpress.net

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,032 16,632
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,477 27,497 28,447
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,253 26,463 27,753
GBP 31,113 31,123 32,293
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,123 18,133 18,933
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:00