Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà: 'Sẽ giảm lãi suất ngay ngày mai'

15:29 | 29/04/2016

1,692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà đã đưa ra ngay đề xuất để cùng Chính phủ phát triển kinh tế đất nước: “Sẽ giảm lãi suất trong ngày mai”.
chu tich bidv tran bac ha se giam lai suat ngay ngay mai
Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà.

Ngày 29/4, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chủ trì Hội nghị doanh nghiệp Việt Nam năm 2016 với chủ đề: “Doanh nghiệp Việt Nam - Động lực phát triển kinh tế của đất nước”. Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà khẳng định Hội nghị đã tạo sự phấn khích cho doanh nghiệp phát triển.

Ông Hà điểm qua những thuận lợi và khó khăn của kinh tế đất nước trong những năm qua và đưa ra đề xuất với 2 nội dung. Chủ tịch BIDV nói, về chính sách phải tuân thủ tinh thần Hiến pháp và các FTA.

Chính phủ cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư, dưới luật chỉ nên có 1 nghị định và không ban hành thông tư. Ngoài ra, cần phải có cơ chế giám sát và chế tài mạnh mẽ đối với cán bộ thực thi nhất là các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp.

Chính phủ cũng cần nhanh chóng ban hành Luật Phá sản, về thực thi Nghị quyết 19 và phải có tiếng nói kiểm chứng từ doanh nghiệp. Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà điểm qua tương quan so sánh tín dụng giữa Việt Nam với các nước ASEAN. Chủ tịch BIDV đã kiến nghị một số nội dung đề nghị Ngân hàng Nhà nước tiết giảm dự trữ bắt buộc đối với VNĐ và ngoại tệ.

Nhà nước cần phải giảm phát hành trái phiếu Chính phủ và đẩy nhanh cơ chế tái cấp vốn, cấp bù lãi suất. Trong điều hành nền kinh tế, cần tiết kiệm chi phí quản lý của các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh đầu tư vốn cho các dự án PPP.

Phần phát biểu gây được ấn tượng mạnh đối với các doanh nghiệp cùng tham gia khi Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà cam kết BIDV sẽ giảm lãi suất tín dụng ngay ngày mai. Ông Hà góp ý về xử lý nợ xấu cần tạo lập thị trường mua bán nợ và nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng.

Nhà nước cần phát hành trái phiếu hàng hóa đối với hai chủng loại xi măng và sắt thép cho các tỉnh đặc biệt khó khăn. Song song đó, phải đẩy mạnh cải cách hành chính. Cuối phần phát biểu, ông Hà bày tỏ mong muốn nền kinh tế đất nước sẽ như một bản nhạc giao hưởng.

“Trong đó Thủ tướng là nhạc trưởng, các bộ ngành, cơ quan Nhà nước là nhạc công và doanh nghiệp là ca sĩ để cùng tạo lập một bản nhạc bất hủ về kinh tế đất nước”, Chủ tịch BIDV Trần Bắc Hà nhấn mạnh.

chu tich bidv tran bac ha se giam lai suat ngay ngay mai

Chính phủ mở đường cho 'đoàn quân tiên phong' về kinh tế

Gỡ bỏ các rào cản, giải phóng sức sản xuất, thống nhất ý chí phát triển đất nước là điểm chủ đạo toát lên từ Hội nghị giữa Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc với các doanh nghiệp.

chu tich bidv tran bac ha se giam lai suat ngay ngay mai

[Chùm ảnh] Bên lề ‘Hội nghị Diên Hồng’ tại TP HCM

Ngày 29/4, tại TP HCM, buổi đối thoại giữa Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc với các doanh nghiệp diễn ra trong không khí trang trọng và cởi mở.

chu tich bidv tran bac ha se giam lai suat ngay ngay mai

Cuộc đối thoại được mong chờ

Hàng trăm doanh nghiệp đã đến Hội trường Thống Nhất để được bày tỏ tâm tư nguyện vọng với Thủ tướng.

Hưng Long - Võ Hiển

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 74,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,245 16,345 16,795
CAD 18,255 18,355 18,905
CHF 27,258 27,363 28,163
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,671 26,706 27,966
GBP 31,206 31,256 32,216
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.39 159.39 167.34
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,808 14,858 15,375
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 629.54 673.88 697.54
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:45